EVN thu xếp vốn cho các dự án điện

08:55 | 19/11/2012

571 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết, để đảm bảo nguồn vốn đầu tư, Tập đoàn đang tích cực làm việc với các ngân hàng trong nước và quốc tế để hoàn thành thủ tục, ký kết hợp đồng tín dụng cho các dự án nguồn và lưới điện cấp bách.

Cụ thể, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) đang hoàn tất thủ tục nội bộ để ký hợp đồng cho vay vốn bổ sung 2.500 tỉ đồng phục vụ dự án nhiệt điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1, gồm cả Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân. Bên cạnh đó, VDB đã đồng ý cho vay bổ sung dự án thủy điện Đồng Nai 3 (421 tỉ đồng), thủy điện Bản Vẽ (449 tỉ đồng).

Ngân hàng Công thương (Vietinbank) cũng đã thẩm định xong hồ sơ cho vay 6.200 tỉ đồng làm vốn đối ứng cho dự án Duyên Hải 3. Hiện Văn phòng Chính phủ đang chờ ý kiến của các bộ, ngành trước khi trình Thủ tướng xem xét quyết định.

Nhiều dự án điện sẽ được rót vốn.

Còn với Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank) cũng đang xem xét cho EVN vay vốn để thực hiện dự án cảng than Trung tâm Điện lực Duyên Hải; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) sẽ xem xét thu xếp vốn cho EVN để thực hiện các dự án khi có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng bằng văn bản.

Về các dự án lưới điện, VDB đã chấp thuận cho Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) vay để thực hiện dự án đường dây 500kV Quảng Ninh - Mông Dương và phục vụ đền bù 24 dự án lưới điện trong năm 2012. Mặt khác, VDB và EVNNPT cũng đang đàm phán để ký kết vốn vay cho dự án đường dây 500kV Quảng Ninh - Mông Dương (662 tỉ), phục vụ đền bù cho 11 dự án (891 tỉ đồng) và xem xét cho vay 11 dự án khác (811 tỉ đồng).

EVNNPT cũng có thể vay vốn từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) với số vốn trên 3.000 tỉ đồng để đầu tư 9 dự án lưới điện. Tuy nhiên, hợp đồng vay vốn chỉ được ký kết khi có ý kiến chính thức của Thủ tướng Chính phủ bằng quyết định, hoặc văn bản.

Hiện tại EVN đang làm việc với các ngân hàng, tổ chức tín dụng để thu xếp vốn đầu tư còn thiếu cho các dự án điện khác. Như ký kết hợp đồng bổ sung hơn 343 tỉ đồng của Vietinbank cho dự án thủy điện Bản Vẽ, ký hợp đồng vay vốn nước ngoài cho dự án Duyên Hải 3.

Ngoài ra, EVN đang thương thảo với Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc đàm phán vay 510 triệu USD bổ sung cho dự án Mông Dương 1, và với Ngân hàng Công thương Trung Quốc về khoản vay 206 triệu USD cho dự án cảng Duyên Hải.

Mới đây, EVN và Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam cũng đã ký hiệp định tín dụng cho dự án "phân phối điện hiệu quả" cho Việt Nam. Tổng chi phí dự án là 800 triệu USD, trong đó WB đóng góp 449 triệu USD và 30 triệu USD đến từ Quỹ đầu tư Sạch (CTF), Cơ quan Phát triển Quốc tế Úc (AusAID) cung cấp 8 triệu USD, khoản đầu tư 313 triệu USD còn lại là vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam.

Bên cạnh đó là biên bản ghi nhớ kết quả đàm phán khoản vay từ Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cho dự án "Đầu tư lưới điện truyền tải 2" tương đương 110,19 triệu USD do EVNNPT làm chủ đầu tư đã được ký giữa ADB và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngoài các khoản vốn vay kể trên, Bộ Công Thương đang thẩm định phương án phát hành trái phiếu 10.000 tỉ đồng để có vốn phục vụ cho các dự án điện của EVN trong thời gian tới.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 105,500 108,000
AVPL/SJC HCM 105,500 108,000
AVPL/SJC ĐN 105,500 108,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,300 10,560
Nguyên liệu 999 - HN 10,290 10,550
Cập nhật: 16/04/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 102.800 106.000
TPHCM - SJC 105.500 108.000
Hà Nội - PNJ 102.800 106.000
Hà Nội - SJC 105.500 108.000
Đà Nẵng - PNJ 102.800 106.000
Đà Nẵng - SJC 105.500 108.000
Miền Tây - PNJ 102.800 106.000
Miền Tây - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.800
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.800 105.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 102.700 105.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 102.060 104.560
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.850 104.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.630 79.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.250 61.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.460 43.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 94.060 96.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.880 64.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.250 71.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.140 39.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.400 34.900
Cập nhật: 16/04/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,150 10,640
Trang sức 99.9 10,140 10,630
NL 99.99 10,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,320 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,320 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,320 10,650
Miếng SJC Thái Bình 10,550 10,800
Miếng SJC Nghệ An 10,550 10,800
Miếng SJC Hà Nội 10,550 10,800
Cập nhật: 16/04/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15869 16135 16722
CAD 18099 18374 19003
CHF 31014 31392 32059
CNY 0 3358 3600
EUR 28664 28932 29974
GBP 33398 33785 34746
HKD 0 3198 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14959 15555
SGD 19085 19364 19899
THB 685 748 802
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26015
Cập nhật: 16/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,685 25,685 26,045
USD(1-2-5) 24,658 - -
USD(10-20) 24,658 - -
GBP 33,751 33,843 34,753
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,268 31,365 32,248
JPY 177.21 177.53 185.49
THB 735.49 744.58 796.68
AUD 16,206 16,265 16,706
CAD 18,410 18,469 18,968
SGD 19,318 19,378 19,998
SEK - 2,612 2,703
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,867 4,001
NOK - 2,404 2,488
CNY - 3,498 3,593
RUB - - -
NZD 14,942 15,081 15,523
KRW 16.78 - 18.8
EUR 28,910 28,933 30,166
TWD 718.92 - 870.38
MYR 5,477.82 - 6,178.15
SAR - 6,777 7,134.07
KWD - 82,088 87,288
XAU - - 107,500
Cập nhật: 16/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,660 25,680 26,020
EUR 28,753 28,868 29,953
GBP 33,591 33,726 34,692
HKD 3,267 3,280 3,386
CHF 31,150 31,275 32,191
JPY 176.64 177.35 184.75
AUD 16,097 16,162 16,688
SGD 19,304 19,382 19,909
THB 751 754 787
CAD 18,325 18,399 18,913
NZD 15,024 15,530
KRW 17.27 19.04
Cập nhật: 16/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25635 25635 25995
AUD 16035 16135 16703
CAD 18272 18372 18924
CHF 31221 31251 32140
CNY 0 3493.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28811 28911 29797
GBP 33666 33716 34829
HKD 0 3320 0
JPY 177.57 178.07 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19224 19354 20086
THB 0 714.4 0
TWD 0 770 0
XAU 10580000 10580000 10800000
XBJ 9900000 9900000 10800000
Cập nhật: 16/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 26,020
USD20 25,670 25,720 26,020
USD1 25,670 25,720 26,020
AUD 16,103 16,253 17,319
EUR 29,018 29,168 30,343
CAD 18,244 18,344 19,662
SGD 19,323 19,473 19,950
JPY 177.88 179.38 184.03
GBP 33,784 33,934 34,813
XAU 10,548,000 0 10,802,000
CNY 0 3,381 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 07:45