Doanh nghiệp dè dặt chuẩn bị hàng Tết

07:04 | 28/11/2012

716 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Chỉ còn vài tháng nữa là đến Tết Nguyên đán Quý Tỵ 2013 nên đến thời điểm này, các doanh nghiệp đã chuẩn bị hàng hóa phục vụ Tết. Tuy nhiên, trái với không khí rầm rộ của các năm trước, năm nay các doanh nghiệp rất dè dặt trong việc chuẩn bị hàng hóa vì lo không bán được.

Đến nay, các công ty trong nước chuyên sản xuất bánh kẹo lớn như: Bibica, Kinh Đô… đã lên có kế hoạch sản xuất phục vụ Tết. Năm nay, Kinh Đô dự kiến đưa ra thị trường hơn 3.800 tấn bánh kẹo các loại phục vụ người tiêu dùng. Trong điều kiện nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn nên bên cạnh việc đẩy mạnh đầu tư cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, Kinh Đô nỗ lực không tăng giá các sản phẩm phục vụ Tết.

Công ty Bibica cũng dự kiến vào khoảng đầu tháng 12 sẽ tung các mặt hàng bánh kẹo phục vụ Tết ra thị trường, sản lượng cung ứng khoảng 1.200 tấn, tăng 15% so với năm ngoái. Tập trung vào hai dòng bánh kẹo cao cấp và truyền thống. Trong đó, dòng sản phẩm cao cấp sẽ có giá cạnh tranh với các thương hiệu bánh kẹo khác trên thị trường.

Không chỉ có các doanh nghiệp sản xuất, các hệ thống siêu thị như: Maximark, Citimart, Big C, Sài Gòn Co.op… đều có kế hoạch chuẩn bị lượng hàng phân phối vào dịp Tết tăng gấp 2 - 3 lần tháng thường. Và dự kiến sẽ tổ chức các chương trình khuyến mãi giảm giá 10 - 50% nhiều mặt hàng vào những ngày cận Tết.

Tiểu thương ở các chợ đầu mối như chợ Bình Tây, chợ An Đông cũng đang rục rịch chuẩn bị nguồn hàng Tết nhưng có phần yên ắng hơn năm trước. Nguyên nhân được các tiểu thương đưa ra là do sức mua hiện vẫn ở mức bình thường, thậm chí có mặt hàng còn giảm, cộng với tình hình giá cả đầu vào cao khiến giá sản phẩm tăng khiến tiểu thương không dám trữ hàng nhiều như mọi năm.

Tết năm nay, các đơn vị sản xuất và phân phối đều lo ngại khó tiêu thụ sản phẩm vì sức mua giảm

Ghi nhận tại khu vực bán bánh mứt kẹo chợ Bình Tây, cùng thời điểm này năm ngoái nhiều tiểu thương đã dự trữ hàng trăm tấn hàng nhưng năm nay họ phải tính toán kỹ mới dám nhập hàng về. Hơn nữa, theo các tiểu thương, do lượng hàng đi các tỉnh miền Tây cũng giảm hơn năm ngoái do nhiều doanh nghiệp địa phương đã tranh thủ nguồn nguyên liệu sẵn có sản xuất mứt phân phối trực tiếp nên không lấy hàng từ TP HCM về.

Chị Nguyễn Thị Hồng - Tiểu thương chợ Bình Tây cho biết: Mọi năm vào thời điểm này chúng tôi nhận được nhiều đơn hàng của các tỉnh nhưng năm nay hiện vẫn chưa có đơn hàng nào nên khoảng đầu tháng 12 chúng tôi mới bắt đầu đặt hàng bánh kẹo, mứt Tết tại các cơ sở sản xuất. So với mọi năm thì năm nay lượng hàng về các chợ cũng giảm. Dự kiến, sức mua tại chợ cũng không tăng nhiều và người tiêu dùng sẽ kén chọn hơn trong việc mua sắm. 

Mặc dù đã có kế hoạch tăng sản lượng hàng hóa phục vụ nhu cầu gia tăng trong dịp Tết, đầu tư vào mẫu mã và chất lượng nhưng do tình hình kinh tế khó khăn nên các doanh nghiệp sản xuất và bán lẻ đều dự đoán sức mua dịp Tết năm nay khó tăng mạnh và sẽ giảm so với năm ngoái. Thông thường, sức mua năm sau tăng hơn so với năm trước là 20%, nhưng Tết năm nay các chuyên gia dự đoán nếu sức mua có tăng thì cũng chỉ tăng khoảng 5 - 10%.

 Đại diện siêu thị Big C cho biết: Nhu cầu mua sắm vào dịp cuối năm vẫn rất lớn nhưng tình hình kinh tế khó khăn sẽ làm cho người tiêu dùng cân nhắc hơn trong chi tiêu. Có thể năm nay người dân sẽ không mua sắm nhiều bằng những năm trước.

Theo ông Nguyễn Xuân Luân – Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Kinh Đô, do sức mua của thị trường hiện nay rất yếu nên để đẩy mạnh bán hàng trong dịp Tết bên cạnh đầu tư cho chất lượng hàng hóa, mẫu mã, Kinh Đô sẽ mở rộng hệ thống phân phối để đưa sản phẩm đến phục vụ nhu cầu thưởng thức, biếu tặng của người tiêu dùng trên khắp cả nước, từ thành thị đến nông thôn.

Nhìn chung, đến thời điểm này các doanh nghiệp sản xuất và phân phối đã chuẩn bị kế hoạch cung ứng hàng hóa đầy đủ với giá cả ổn định nhưng tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn, sức mua thị trường chậm khiến các doanh nghiệp không khỏi lo ngại. Hầu hết các doanh nghiệp cho rằng Tết năm nay không lo thiếu hàng cung ứng mà lại lo hàng không bán được gia tăng lượng tồn kho.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 12:00