Cuối cùng đã rõ lý do tại sao 'ngu gì không làm thép'

17:49 | 08/09/2016

2,469 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tỉnh Ninh Thuận đã chấp nhận chủ trương đầu tư một tổ hợp dự án khu liên hợp luyện cán thép tại Cà Ná của Tập đoàn Hoa Sen. Song chuyên gia Lê Đăng Doanh lo ngại, liệu có một Formosa thứ hai hay không?
cuoi cung da ro ly do tai sao ngu gi khong lam thep
Cuối cùng đã rõ lý do tại sao 'ngu gì không làm thép'

Ngày 25/8/2016, Bộ Công Thương đã có quyết định bổ sung dự án khu liên hợp luyện cán thép tại Cà Ná của Tập đoàn Hoa Sen vào quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và phân phối thép giai đoạn 2020 đến 2025.

Theo đó, Tập đoàn Hoa Sen dự kiến triển khai Dự án Khu liên hợp luyện cán thép Hoa Sen Cà Ná - Ninh Thuận theo 5 giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2031, chia làm nhiều phân kỳ, công suất dự kiến đạt 16 triệu tấn/năm. Với vốn đầu tư 10,6 tỉ USD ( khoảng hơn 230.000 tỉ đồng).

Dự án này đang khiến dư luận nóng lên bởi các ý kiến lo ngại xoay quanh vấn đề ô nhiễm môi trường, công nghệ thiết bị, nhà thầu và nguồn vốn ở đâu để thực hiện dự án lớn như vậy.

Lý do của những nghi ngờ trên là hậu quả sự cố môi trường biển của Formosa gây ra tại 4 tỉnh miền Trung hết sức nặng nề và chưa giải quyết xong thì nay Tập đoàn Hoa Sen lại muốn có một siêu dự án thép ven biển Ninh Thuận. Nhiều người lo ngại sẽ có Formosa thứ hai.

Chuyên gia kinh tế Lê Đăng Doanh- Nguyên Viện trưởng Viện Quản lý Kinh tế trung ương cũng bày tỏ: “Tôi rất lo ngại về dự án thép của Tập đoàn Hoa Sen”.

Theo ông những trình bày của ông Lê Phước Vũ - Chủ tịch HĐQT Công ty CP tập đoàn Hoa Sen (HSG) không đủ sức thuyết phục: "Thứ nhất Ninh Thuận khô hạn, cây trồng vật nuôi không có nước ngọt để sống. Việc để tỉnh cung cấp nước sạch là không khả thi. Ông Vũ có đưa ra phương án sử dụng nước lọc từ nước biển để sản xuất nhưng cụ thể như thế nào, phải có sự thẩm định và giá thành là bao nhiêu?"

Một yếu tố nữa khiến ông lo lắng là Trung Quốc có công suất 1.200 triệu tấn thép/năm. Hiện nay Trung Quốc đang thừa công suất với nhu cầu xuất đi 600 triệu tấn thép mỗi năm.

“Thép của ông Lê Phước Vũ ra lò sẽ cạnh tranh với Trung Quốc như thế nào. Nếu không cạnh tranh được thì ông làm gì với khối thép ấy?”, chuyên gia Lê Đăng Doanh nhấn mạnh.

cuoi cung da ro ly do tai sao ngu gi khong lam thep

Một bãi biển tại Cà Ná - Ninh Thuận

Chính vì thế ông đề nghị, dự án này cần có sự giám sát của các Hiệp hội, xã hội, chuyên gia độc lập.

Mặc dù ông Lê Phước Vũ cam kết: "Chúng tôi sẽ không xả thải ra biển, nếu nhà máy của Hoa Sen khi đi vào vận hành mà gây ô nhiễm môi trường thì chúng tôi sẽ tự đóng cửa nhà máy và giao toàn bộ tài sản cho Nhà nước" nhưng theo chuyên gia Lê Đăng Doanh: “Những cam kết rất cao như ông Vũ mới chỉ là lời nói. Bây giờ chúng ta phải xem xét từng hồ sơ, giám sát, xem xét. Chứ nói như vậy rồi sau đó ai chịu trách nhiệm hay người dân Việt Nam chịu trách nhiệm? Nguồn vốn tài chính như thế nào cũng cần được làm rõ”.

Bình luận về câu nói “ngu gì không làm thép” của Chủ tịch Tập đoàn Hoa Sen, TS. Nguyễn Đức Thành, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) cho rằng câu nói này không sai bởi khi các nhà đầu tư nắm trong tay hàng trăm, hàng ngàn tỷ đồng, không dễ mà hành động sai. Song cũng như chuyên gia Lê Đăng Doanh, TS. Thành cũng bày tỏ lo lắng về dự án thép của Tập đoàn Hoa Sen.

Cũng theo TS. Nguyễn Đức Thành cái sai ở đây là chúng ta dễ dãi trong phát thải gây ô nhiễm môi trường, không buộc các doanh nghiệp phải tính đủ việc bảo đảm bảo vệ môi trường vào chi phí hoạt động, cũng là một loại trợ cấp không khác gì trợ cấp giá năng lượng hay ưu đãi thuế.

Tuy nhiên, người trợ cấp cho doanh nghiệp chính là người dân ở vùng đó, chứ không phải ngân sách. Họ mang mạng sống của họ và gia đình họ trợ cấp cho lợi nhuận khổng lồ của các công ty gây ô nhiễm.

cuoi cung da ro ly do tai sao ngu gi khong lam thep
Nhiều ý kiến lo ngại về một thảm họa như Formosa vừa qua lại tái diễn

Ngoài ra có một yếu tố nữa giá năng lượng, cụ thể là giá điện cho sản xuất, bị định giá sai.

“Mức giá ấy bị định thấp đến nỗi những nhà đầu tư thông minh trong nước hay ngoài nước đều hiểu rằng sẽ lời to nếu đầu tư vào các ngành tiêu tốn nhiều năng lượng. Và quy mô đầu tư càng lớn, lợi nhuận càng lớn so với việc đặt nhà máy ở một nước xung quanh. Cả nước trợ cấp cho giá điện sản xuất, tức là trợ cấp lợi nhuận cho các ông lớn nhất. Khi sản phẩm ấy được xuất khẩu, thì là cả nước đồng lòng trợ cấp cho người tiêu dùng nước ngoài. Đầy trìu mến”, ông Thành chia sẻ.

Theo TS. Nguyễn Đức Thành, muốn có câu trả lời "sống chết" cho các ông chủ dự án thép tỷ đô, cần đưa giá điện sản xuất về giá thị trường. Điều này tất nhiên cần đi liền với cải tổ ngành điện và các ngành nguyên liệu cho ngành điện.

Thứ hai là kiểm soát chính xác quá trình phát thải của các nhà máy, thu phí gây ô nhiễm đúng quy định, đúng mức phát thải.

Và thứ ba, không ưu đãi đầu tư (thuế, đất) cho các dự án tiêu tốn năng lượng hoặc có phát thải gây ô nhiễm. Chỉ cần cho họ bình đẳng như mọi ngành nghề bình thường khác.

Chuyên gia Lê Đăng Doanh cũng đồng tình cho rằng những ưu đãi về thuế phí, đất đai, dễ dãi trong vấn đề môi trường cũng gây méo mó thị trường. Sự buông lỏng tiêu chuẩn môi trường của Formosa là bài học mà không thể nào cho phép lặp lại.

“Nếu Bộ TN-MT trước đây đã có những thiếu sót trong quản lý môi trường thì nay phải huy động các lực lượng chuyên gia độc lập, không thể để thảm kịch Formosa ở Hà Tĩnh lặp lại ở Ninh Thuận”, ông Doanh nhấn mạnh.

Diệu Thùy - Infonet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 14:00