Đại gia Lê Phước Vũ “buông tay” siêu dự án, vợ cũ rút khỏi Tôn Hoa Sen

13:52 | 14/09/2020

174 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
HSG của Hoa Sen đang “gây sốt” trên thị trường chứng khoán trong khi tập đoàn này đã “buông” siêu dự án thép Cà Ná 10 tỷ USD và vợ cũ ông Lê Phước Vũ chính thức thoái sạch cổ phần khỏi tập đoàn.

Giao dịch cực mạnh tại HSG

Cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen sáng nay tăng mạnh 6,3% lên 12.650 đồng, khớp lệnh khối lượng “khủng” tới 21,82 triệu cổ phiếu.

Đây cũng là mã có thanh khoản cao nhất thị trường ở thời điểm hiện tại. Mã này có lúc được giao dịch giá trần và cuối phiên vẫn còn khối lượng dư bán giá trần gần 3 triệu đơn vị.

Đại gia Lê Phước Vũ “buông tay” siêu dự án, vợ cũ rút khỏi Tôn Hoa Sen - 1
HSG đang "gây bão" trên thị trường chứng khoán

Không chỉ có HSG mà nhiều cổ phiếu khác trong nhóm vật liệu xây dựng cũng được mua vào rất mạnh trong phiên sáng nay. Cụ thể, HPG của Hoà Phát tăng 6,3%; NKG của Thép Nam Kim tăng 2,9%, SMC tăng 4,3%.

Liên quan đến HSG, mới đây, bà Hoàng Thị Xuân Hương - vợ cũ của Chủ tịch Hội đồng quản trị Lê Phước Vũ đã công bố thoái sạch toàn bộ cổ phần còn lại ở Tập đoàn Hoa Sen.

Cụ thể, bà Hương đã bán nốt 222.337 cổ phiếu HSG đang nắm giữ tại tập đoàn này và hoàn toàn không còn sở hữu bất cứ cổ phần nào tại Hoa Sen. Được biết, bà Hương cũng là em ruột của ông Hoàng Đức Huy - Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Hoa Sen.

Hồi tháng 7 vừa rồi, Hội đồng quản trị Hoa Sen đã quyết định giải thể các công ty con đã được thành lập để triển khai dự án Thép Cà Ná, bao gồm: Công ty TNHH MTV Đầu tư KLH Luyện cán thép Hoa Sen Cà Ná – Ninh Thuận; Công ty TNHH MTV Năng lượng tái tạo Hoa Sen Cà Ná – Ninh Thuận; Công ty TNHH MTV Xi măng Hoa Sen Cà Ná – Ninh Thuận; CTCP Hoa Sen Quy Nhơn.

Ngoài ra, Hoa Sen cũng sẽ chuyển nhượng phần vốn góp tại các công ty con TNHH MTV là Cảng tổng hợp quốc tế Hoa Sen Cà Ná – Ninh Thuận và Đầu tư Hạ tầng Khu công nghiệp Hoa Sen Cà Ná.

“Siêu dự án” Thép Cà Ná có tổng vốn đầu tư dự kiến lên tới 10,6 tỷ USD với quy mô công suất thiết kế lên đến 16 triệu tấn/năm theo quy hoạch đến 2031 từng được đại gia Lê Phước Vũ đặt kỳ vọng rất lớn. Tuy nhiên, do tình hình khách quan hiện nay không còn phù hợp với mục tiêu chiến lược bán đầu nên Ban lãnh đạo Hoa Sen đã quyết định “buông tay”.

Số lượng mã tăng giá áp đảo, VN-Index tăng gần 6 điểm

Phiên giao dịch sáng đầu tuần, các chỉ số diễn biến tích cực với sắc xanh giữ vai trò chủ đạo. VN-Index tăng 5,93 điểm tương ứng 0,67% lên 894,9 điểm còn HNX-Index cũng tăng 0,75 điểm tương ứng 0,59% lên 126,95 điểm. UPCoM-Index cũng tăng 0,11 điểm tương ứng 0,18% lên 59,19 điểm.

Thanh khoản đạt 212,43 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.468,82 tỷ đồng đã đổ vào sàn này trong sáng nay để mua cổ phiếu. HNX cũng thu hút được 354,74 tỷ đồng với khối lượng giao dịch đạt 33,15 triệu cổ phiếu. UPCoM có 13,42 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 169,1 tỷ đồng.

Số lượng mã tăng áp đảo trên quy mô thị trường với 433 mã tăng giá, 54 mã tăng trần so với 262 mã giảm, 17 mã giảm sàn.

Bên cạnh đó, VN-Index còn được hỗ trợ đáng kể bởi các mã vốn hoá lớn. Với 22 mã tăng giá, VN30-Index theo đó cũng tăng 6,75 điểm tương ứng 0,82%, biên độ tăng rộng hơn so với chỉ số chính.

VIC phiên này tăng 1.800 đồng tương ứng 2% lên 92.900 đồng; VJC tăng 1.400 đồng tương ứng 1,3% lên 107.200 đồng.

Chỉ riêng VIC đã mang lại cho VN-Index tới hơn 1,7 điểm. Bên cạnh đó, VNM cũng tăng 1.000 đồng tương ứng 0,8% lên 124.800 đồng; MSN tăng 1,3% lên 55.700 đồng; VCB tăng 0,7% lên 82.900 đồng.

Theo đó, VCB và VNM đóng góp lần lượt 0,62 điểm và 0,49 điểm cho chỉ số chính. Ngoài ra, VHM, BVH, VPB cũng tăng giá trong sáng nay.

Một số mã đang có diễn biến giảm là BCM, HDB, MWG… song mức ảnh hưởng của những mã này đến chỉ số chính không lớn và không chi phối xu hướng thị trường.

Đưa ra nhận định về xu hướng của thị trường ở thời điểm hiện tại, Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) đánh giá, mặc dù VN-Index vẫn đang thận trọng trong biên độ hẹp nhưng có tín hiệu hỗ trợ nhẹ và áp lực điều chỉnh cũng đã hạ nhiệt.

Nếu động thái hỗ trợ vẫn được duy trì thì thị trường có cơ hội phục hồi trở lại để kiểm tra vùng cản 906 điểm. Do vậy, nhà đầu tư được khuyến nghị tạm thời vẫn nên thận trọng và cần quan sát tín hiệu của thị trường.

Công ty chứng khoán Bảo Việt thì lưu ý rằng, tuần này, hoạt động đáo hạn hợp đồng tương lai tháng 9 sẽ diễn ra vào thứ 5 và hai quỹ ETFs Vaneck và FTSE sẽ thực hiện tái cơ cấu danh mục quý 3.

Nhà đầu tư được khuyên nên duy trì tỷ trọng ở mức 50% cổ phiếu. Đối với các nhà đầu tư đã thực hiện bán trước đó, có thể xem xét mở lại các vị thế mua trading tại vùng hỗ trợ 880-885 điểm của chỉ số. Vùng kháng cự 900-905 điểm vẫn được xem là điểm bán trading các vị thế ngắn hạn cho các nhà đầu tư đang duy trì tỷ trọng cổ phiếu cao.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 117,800
AVPL/SJC HCM 115,800 117,800
AVPL/SJC ĐN 115,800 117,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,120
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,110
Cập nhật: 03/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.800
TPHCM - SJC 115.800 117.800
Hà Nội - PNJ 111.200 113.800
Hà Nội - SJC 115.800 117.800
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.800
Đà Nẵng - SJC 115.800 117.800
Miền Tây - PNJ 111.200 113.800
Miền Tây - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 113.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 113.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 112.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 85.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 66.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 103.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 69.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 73.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 77.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 42.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 37.510
Cập nhật: 03/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,340
Trang sức 99.9 10,930 11,330
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,400
Miếng SJC Thái Bình 11,580 11,780
Miếng SJC Nghệ An 11,580 11,780
Miếng SJC Hà Nội 11,580 11,780
Cập nhật: 03/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 03/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 03/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 03/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 03:00