Tài sản tăng "chóng mặt", hoàng kim trở lại với các "ông trùm" ngành thép

06:45 | 25/10/2020

150 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kết quả kinh doanh hồi phục mạnh mẽ thúc đẩy giá cổ phiếu tăng “chóng mặt” tương ứng với giá trị tài sản của các “ông trùm” ngành thép Việt: ông Trần Đình Long và ông Lê Phước Vũ.
Tài sản tăng chóng mặt, hoàng kim trở lại với các ông trùm ngành thép - 1
Ông Trần Đình Long - Chủ tịch Tập đoàn Hoà Phát và ông Lê Phước Vũ - Chủ tịch Tập đoàn Hoa Sen

Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho biết, tiêu thụ thép trong quý 3 đã phục hồi mạnh trong cả 3 mảng thép chính, bao gồm thép xây dựng, tôn mạ và ống thép.

Mảng thép xây dựng đã có những dấu hiệu tích cực khi sản lượng bán hàng tăng 5,5% so quý trước và 8,8% so cùng kỳ trong quý 3.

Theo nhận định của VDSC, tiến độ các dự án cơ sở hạ tầng lớn được đẩy mạnh trong quý 3. Điều này đã ảnh hưởng tích cực lên nhu cầu thép xây dựng.

Trong mảng tôn mạ, sản lượng xuất khẩu tăng trưởng mạnh đã thúc đẩy tổng tiêu thụ sản phẩm này.

Các nhà sản xuất Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 530 nghìn tấn, tăng 75,6% so với quý trước và 65,2% so với cùng kỳ, trong quý 3. Nhờ vậy, tiêu thụ tôn mạ đã tăng mạnh 15,2% so cùng kỳ, từ 952 nghìn tấn trong quý 3/2019 lên 1.100 nghìn tấn trong quý 3/2020.

Giới phân tích cho rằng, EVFTA và CPTPP đã phần nào hỗ trợ các doanh nghiệp nội địa xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng nhờ mức thuế thấp hơn.

Trong mảng ống thép, sản lượng bán hàng đã tăng đáng kể 11% so quý trước và 24% so cùng kỳ trong quý 3/2020. Mức tăng này được cho là nhờ nhu cầu tốt từ các hoạt động xây dựng dân dụng và công nghiệp.

Dễ thấy sự khởi sắc của ngành thép thông qua kết quả kinh doanh của những doanh nghiệp trong ngành.

Cụ thể, Hòa Phát (mã chứng khoán HPG) trong quý 3 vừa qua báo doanh thu tăng gần 63% lên 24.900 tỷ đồng và lãi sau thuế 3.785 tỷ đồng, gấp đôi cùng kỳ năm trước. Đây cũng là quý có lợi nhuận cao nhất lịch sử của doanh nghiệp này.

Lũy kế 9 tháng đầu 2020, Hòa Phát đạt doanh thu 65.000 tỷ đồng và lãi sau thuế 8.845 tỷ đồng, lần lượt tăng 40% và 56% so cùng kỳ. Với kết quả này, tập đoàn của đại gia Trần Đình Long đã hoàn thành 98% kế hoạch năm.

“Ông vua” mảng tôn thép là Tập đoàn Hoa Sen (mã HSG) cũng khép lại quý kinh doanh mỹ mãn với sản lượng tiêu thụ quý 4 (niên độ tài chính 2019-2020, quý 4 từ 1/7 đến 30/9) với 525.227 tấn tăng 46% so với cùng kỳ. Doanh thu ước đạt 8.349 tỷ đồng, tăng 31%, lãi sau thuế hợp nhất ước 400 tỷ đồng, gấp 4,8 lần cùng kỳ 2019.

Lũy kế cả niên độ tài chính 2019-2020 (từ ngày 1/10/2019-30/9/2020), sản lượng tiêu thụ của Hoa Sen tăng 9% so cùng kỳ, hoàn thành 108% kế hoạch.

Doanh thu của Hoa Sen trong niên độ này ước đạt 27.538 tỷ đồng, hoàn thành 98,4% kế hoạch nhưng lợi nhuận sau thuế ước đạt 1.100 tỷ đồng, gấp 3 lần cùng kỳ và gấp 2,8 lần chỉ tiêu kế hoạch năm và chính thức đưa tập đoàn của đại gia Lê Phước Vũ trở lại “câu lạc bộ nghìn tỷ” ở Việt Nam.

Với kết quả kinh doanh này, cổ phiếu HPG và HSG cũng bứt tốc rất mạnh, đưa tài sản của lãnh đạo doanh nghiệp tăng chóng mặt.

HPG đóng cửa phiên 23/10 với mức tăng 4,39% lên 30.900 đồng, tăng gần 61% so với thời điểm đầu năm. Nếu so với mức đáy hồi cuối tháng 3 thì HPG đã tăng gần 133%, tương ứng mức gia tăng tài sản của ông Trần Đình Long.

Ông Trần Đình Long hiện đang sở hữu 700 triệu cổ phiếu HPG. Theo thống kê của Forbes, giá trị tài sản của “ông trùm” ngành thép đang ở mức 1,5 tỷ USD.

Như vậy, ông Trần Đình Long vẫn là “tỷ phú USD” của Việt Nam dù rời khỏi danh sách những người giàu nhất thế giới do Forbes bình chọn trong 2 năm 2019, 2020. Thời điểm ông Long vào danh sách này hồi tháng 3/2018, tổng giá trị tài sản ròng của ông Trần Đình Long là 1,3 tỷ USD.

Tương tự, HSG của Hoa Sen mặc dù giảm nhẹ 0,32% xuống mức 15.400 đồng trong phiên cuối tuần, song cũng tạo ra “cơn sốt” trên thị trường trong năm qua. So với thời điểm đầu năm, giá cổ phiếu HSG đã tăng “sốc” 107% và thậm chí tăng tới 255,5% so với mức đáy của cuối tháng 3. Ông Lê Phước Vũ hiện đang nắm 74,3 triệu cổ phiếu HSG.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼30K 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼30K 11,140
Cập nhật: 23/06/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 23/06/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,915 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,915 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 23/06/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16196 16463 17039
CAD 18468 18745 19363
CHF 31395 31774 32413
CNY 0 3570 3690
EUR 29441 29712 30745
GBP 34284 34675 35615
HKD 0 3208 3410
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15126 15717
SGD 19729 20010 20541
THB 709 772 825
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26279
Cập nhật: 23/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,279
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 34,760 34,854 35,600
HKD 3,278 3,288 3,375
CHF 31,666 31,764 32,439
JPY 174.42 174.73 181.42
THB 757.13 766.48 817
AUD 16,539 16,599 16,997
CAD 18,710 18,770 19,249
SGD 19,911 19,973 20,570
SEK - 2,651 2,733
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,967 4,088
NOK - 2,533 2,611
CNY - 3,597 3,681
RUB - - -
NZD 15,165 15,306 15,697
KRW 17.51 - 19.63
EUR 29,674 29,698 30,808
TWD 795.3 - 959.25
MYR 5,712.48 - 6,418.41
SAR - 6,864.44 7,198.93
KWD - 83,246 88,196
XAU - - -
Cập nhật: 23/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 23/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26039 26039 26279
AUD 16363 16463 17031
CAD 18642 18742 19299
CHF 31618 31648 32522
CNY 0 3609.7 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29709 29809 30585
GBP 34569 34619 35732
HKD 0 3320 0
JPY 173.65 174.65 181.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15234 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19878 20008 20738
THB 0 738 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 23/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,279
USD20 25,990 26,040 26,279
USD1 25,990 26,040 26,279
AUD 16,503 16,653 17,726
EUR 29,813 29,963 31,144
CAD 18,614 18,714 20,036
SGD 19,976 20,126 21,001
JPY 174.78 176.28 180.97
GBP 34,775 34,925 35,704
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/06/2025 23:45