Yêu cầu hủy toàn bộ bản án ly hôn của vợ chồng cà phê Trung Nguyên

21:08 | 12/04/2019

1,222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Viện KSND TPHCM chỉ ra 11 điểm sai phạm của bản án vụ ly hôn giữa ông Đặng Lê Nguyên Vũ và bà Lê Hoàng Diệp Thảo và đề nghị TAND cấp cao tại TPHCM hủy toàn bộ bản án sơ thẩm.

Chiều 12/4, ông Nguyễn Văn Tấn - Phó Viện trưởng Viện KSND TPHCM đã ký quyết định kháng nghị bán án đối với bản án ly hôn sơ thẩm giữa bà Lê Hoàng Diệp Thảo và ông Đặng Lê Nguyên Vũ.

Kháng nghị của Viện KSND TPHCM dài 14 trang nêu rõ 11 sai phạm của bản án sơ thẩm.

Thứ nhất, Viện kiểm sát cho rằng bản án sơ thẩm tuyên không nhận định đầy đủ và nêu chính xác ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên toà ngày 27/3.

yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyen
Kháng nghị cho rằng cho rằng bản án sơ thẩm tuyên không nhận định đầy đủ và nêu chính xác ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên toà ngày 27/3.

Thứ 2 toà án vi phạm thủ tục tố tụng khi giải quyết yêu cầu phản tố của đương sự. Cụ thể ngày 18/7/2016, ông Vũ có yêu cầu phản tố chia tiền, vàng và ngoại tệ mà bà Thảo gửi tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, TMCP Ngoại thương Việt Nam, TMCP đầu tư phát triển Việt Nam. Tuy nhiên từ khi thụ lý yêu cầu này, thẩm phán không đúng thủ tục yêu cầu phản tố như thủ tục khởi kiện của nguyên đơn, không tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải trước khi mở phiên toà, mà lồng ghép việc này trong quá trình xét xử và không được sự chấp nhận của bà Thảo là vi phạm điều 48, 202, 203, 208 và 210 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Đối với số tiền 1.765 tỉ đồng tại ba ngân hàng do ông Vũ cung cấp nhưng đến khi toà tuyên án thì số dư còn 1.313 tỉ đồng, HĐXX chưa xác minh làm rõ nguồn gốc hình thành số tiền, sau đó được chuyển đến đâu, thời gian nào, sử dụng vào mục đích gì và hiện nay ai đang quản lý, chỉ khi làm rõ được mới đảm bảo chia tài sản chung của các đương sự. Quyết định của bản án chưa chính xác, gây khó khăn cho việc thi hành án.

yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyen
Viện kiểm sát cho rằng bản án chưa chính xác, gây khó khăn cho việc thi hành án.

Đối với việc chia tài sản chung của vợ chồng là bảy công ty thuộc tập đoàn Trung Nguyên, bản án chia tỉ lệ 6-4 cổ phần là không phù hợp khoản 2, điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình. Đồng thời việc giao cho ông Vũ sở hữu toàn bộ số cổ phần tại các công ty này và trả chênh lệch cho bà Thảo là không công bằng.

Vì cổ phần chưa được tính giá trị, giá trị thương hiệu, ngoài ra cổ đông còn có các quyền quản trị công ty, quyền tài sản đối với cổ phần, quyền được chia cổ tức, quyền về thông tin kiểm soát trong công ty. Nếu chia cho ông Vũ sở hữu toàn bộ cổ phần tại bảy công ty là đã tước mất quyền của bà Thảo theo quy định tại điều 110, điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014.

yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyen
Tòa chia cho bà Thảo 40% là chưa phù hợp.

Tòa tính sai tài sản của các công ty dẫn đến việc chia tài sản của ông Vũ và Thảo chưa chính xác cũng như sai sót trong việc tính án phí.

Bản án tính số tài sản của vợ chồng trong bảy công ty tổng cộng là gần 5.738 tỉ đồng là chưa đúng. Số đúng là 5.655 tỉ chênh lệch hơn 82 tỉ đồng dẫn đến tính số tiền được hưởng không đúng cũng như án phí.

Bản án tuyên thời gian cấp dưỡng tính từ năm 2013 đến khi các cháu trưởng thành, lao động và tự lập là chưa phù hợp với ý chí các đương sự tại phiên toà và gây khó khăn cho việc thi hành án.

Bản án tuyên giao cho bà Lê Hoàng Diệp Thảo quản lý, sử dụng giá trị quyền sử dụng đất và sở hữu toàn bộ tài sản trên đất là chưa chính xác.

Bản án không tuyên đình chỉ giải quyết đối với các yêu cầu khởi kiện và phản tố đã rút là thiếu sót. Bản án áp dụng nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH làm căn cứ để tính án phí là chưa chính xác bởi vụ án thụ lý năm 2015.

yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyen
Bản án sơ thẩm áp dụng sai điều luật.

Án tuyên đình chỉ tất cả các yêu cầu khác của các bên đương sự ông Vũ và bà Thảo đối với các công ty thuộc Tập đoàn Trung Nguyên phát sinh trong các hoạt động kinh doanh thương mại với tư cách là cổ đông và thành viên công ty liên quan đến việc thành lập, chuyển nhượng, hoạt động, giải thể… chuyển đổi hình thức tổ chức công ty và các hoạt động khác về kinh doanh thương mại liên quan đến tất cả công ty thuộc tập đoàn Trung Nguyên, là vượt quá yêu cầu khởi kiện của các đương sự.

yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyen
Tòa tuyên vượt quá yêu cầu khởi kiện.

Việc này không thuộc phạm vi giải quyết của vụ án và gây khó khăn cho việc thi hành án. Ngoài ra án tuyên giao bà Thảo quản lý và sử dụng giá trị quyền sử dụng đất và sở hữu trị giá toàn bộ tài sản trên đất là chưa chính xác . Vì bà Thảo được sở hữu tài sản chứ không phải sở hữu giá trị tài sản…

Từ những sai sót trên, Viện KSND TPHCM quyết định kháng nghị bản án sơ thẩm, đề nghị TAND cấp cao tại TPHCM tuyên hủy toàn bộ bản án.

Theo Dân trí

yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyenĐoàn xe của Tập đoàn Trung Nguyên bị phạt hành chính vì vượt đèn đỏ
yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyenBà Diệp Thảo kháng cáo xin đoàn tụ, ông Vũ đòi chia tài sản 7/3
yeu cau huy toan bo ban an ly hon cua vo chong ca phe trung nguyenĐoàn ô tô "lũ lượt" vượt đèn đỏ thuộc Tập đoàn Trung Nguyên

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,991 27,011 27,961
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,568 14,578 15,158
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 627.8 667.8 695.8
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00