Yêu cầu báo cáo đề xuất cho Luật Đất đai có hiệu lực sớm từ 1/7/2024

18:00 | 15/05/2024

372 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 218/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về việc triển khai xây dựng một số đề án của Chính phủ trình Quốc hội.
Đề xuất Quốc hội cho phép thi hành Luật Đất đai từ ngày 1/7/2024Đề xuất Quốc hội cho phép thi hành Luật Đất đai từ ngày 1/7/2024
Luật Đất đai (sửa đổi) mở ra một giai đoạn mới cho thị trường bất động sảnLuật Đất đai (sửa đổi) mở ra một giai đoạn mới cho thị trường bất động sản

Theo thông báo, ngày 9/5/2024, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà chủ trì cuộc họp về việc triển khai xây dựng Nghị quyết: thí điểm công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập; phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh và Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

Yêu cầu báo cáo đề xuất cho Luật Đất đai có hiệu lực sớm từ 1/7/2024
Ảnh minh họa

Tại cuộc họp, thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tiến độ, vướng mắc trong quá trình xây dựng đề án trình Quốc hội xem xét, ban hành các Nghị quyết về việc cho phép Luật đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực sớm kể từ ngày 1/7/2024; thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với đất khác; phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh; thí điểm tách bồi thường, giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập.

Sau khi nghe ý kiến của đại diện các bộ, cơ quan dự họp, Phó Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo về tiến độ triển khai các đề án Chính phủ trình Quốc hội.

Cụ thể, về Đề án cho phép Luật đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực sớm kể từ ngày 1/7/2024: Văn phòng Chính phủ đôn đốc các Thành viên Chính phủ cho ý kiến, tổng hợp, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ trình Quốc hội, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 14/5/2024.

Về Đề án thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với đất khác: Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương hoàn thiện nội dung theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 73/TB-VPCP ngày 29/2/2024 và Công văn số 3063/VPCP-NN ngày 8/5/2024 trong đó cần xác định rõ phạm vi, tiêu chí, nội dung, đối tượng dự án thí điểm như: các cơ sở sản xuất, cơ sở ô nhiễm,…di dời khỏi nội đô, người có quyền sử dụng đất phi nông nghiệp…; sự phù hợp về quy hoạch và yêu cầu về năng lực của nhà đầu tư phù hợp với quy định về pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở. Trên cơ sở đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 14/5/2024.

Về Đề án phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và Đề án phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh, Phó Thủ tướng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương hoàn thiện hồ sơ theo hướng trình Quốc hội Nghị quyết phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gửi Bộ Tư pháp thẩm định.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm về nội dung phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 13/5/2024 để tổng hợp chung.

Về Đề án thí điểm tách bồi thường, giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương hoàn thành hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương rà soát hoàn thiện danh mục dự án thí điểm trong dự thảo Nghị quyết đến trước thời điểm trình Quốc hội, bảo đảm công khai, minh bạch, không tạo ra cơ chế xin cho.

Phó Thủ tướng yêu cầu đối với các hồ sơ hợp lệ do các bộ trình, Bộ Tư pháp hoàn thành việc thẩm định và có báo cáo thẩm định trước ngày 16/5/2024. Sau đó, các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Chính phủ trong ngày 16/5/2024.

Các đề án trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nêu trên thực hiện song song trình tự, thủ tục đề nghị bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 và xây dựng dự thảo các Nghị quyết bảo đảm tuân thủ theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật để Quốc hội xem xét tại Kỳ họp thứ 7.

Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 23:00