Yeah 1 muốn bán lại công ty 20 triệu USD vừa mua được hai tháng

18:37 | 09/03/2019

200 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vốn hóa của Yeah 1 đã giảm hơn 100 triệu USD sau sự cố gần đây với Youtube. 

Công ty cổ phần Tập đoàn Yeah1 (mã CK: YEG) vừa công bố Nghị quyết Hội đồng quản trị liên quan đến việc chuyển nhượng công ty con. Theo đó, trên cơ sở nội dung đàm phán với Youtube, Hội đồng quản trị Yeah1 đã thông qua chủ trương chuyển nhượng 100% cổ phần ScaleLab để bảo toàn vốn đầu tư và lợi ích cho cổ đông.

Yeah1 cho biết việc chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tại công ty con để đảm bảo hoạt động mảng hệ thống đa kênh (MCN) cho công ty này, vốn bị ảnh hưởng liên đới từ vụ việc xảy ra tại SringMe - hệ thống MCN do Yeah1 gián tiếp nắm giữ hơn 16% cổ phần.

Các vấn đề liên quan đến giao dịch chuyển nhượng được công ty ủy quyền cho Chủ tịch HĐQT và Ban tổng gám đốc quyết định. Bên cạnh đó, phía Yeah1 cũng cho biết sẽ tiếp tục đàm phán với đội ngũ cấp cao của Youtube về vấn đề khắc phục sự cố hoạt động mảng MCN.

Việc chuyển nhượng toàn bộ cổ phần ScaleLab chưa tới 2 tháng sau khi đầu tư được giới phân tích đánh giá sẽ ảnh hưởng lớn tới tham vọng bành trướng của Yeah1.

Đầu tháng 1, Yeah1 công bố việc mua lại 100% ScaleLab, một trong những mạng đa kênh (MCN) của Mỹ với giá trị thương vụ 20 triệu USD. Việc thoái vốn hoàn toàn khỏi công ty này khiến Yeah1 mất đi cơ hội bành trướng ra thị trường thế giới. Thiệt hại hiện hữu nhất là hệ thống Yeah1 mất đi 3 tỷ lượt xem trên Youtube mỗi tháng, cơ hội đại diện cho 1.750 influencers (người có sức ảnh hưởng) với 400 triệu người theo dõi.

yeah 1 muon ban lai cong ty 20 trieu usd vua mua duoc hai thang
Diễn biến giá cổ phiếu YEG. Ảnh: VnDirect

Trên sàn chứng khoán, cổ phiếu YEG đã chịu 5 phiên giảm sàn liên tiếp sau sự cố với Yotube khiến thị giá rơi từ 245.000 đồng về 170.600 đồng. Vốn hóa thị trường đã bị "thổi bay" hơn 2.300 tỷ đồng.

Công ty cổ phần Chứng khoán TP HCM (HSC) trong báo cáo mới đây đã đưa ra kịch bản xấu nhất khi Yeah1 đàm phán thất bại với Youtube thì Yeah1 Network, ScaleLab và SpringMe sẽ không còn là đối tác đa kênh của Youtube. Việc công bố thoái vốn khỏi ScaleLab có thể là tín hiệu cho thấy việc đàm phán không như kỳ vọng của công ty này.

HSC trong báo cáo này cũng điều chỉnh giảm doanh thu thuần năm nay của Yeah1 còn 1.807 tỷ đồng, thấp hơn 64% so với dự báo trước đây là 2.830 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ cũng giảm 83,3%, chỉ còn hơn 26 tỷ. Giá trị hợp lý cổ phiếu YEG hiện nay là 171.133 đồng. Trong khi trước đó vào cuối tháng 2, HSC sử dụng phương pháp định giá từng phần để ước tính giá trị hợp lý cổ phiếu lên đến 321.000 đồng.

Theo VnExpress.net

yeah 1 muon ban lai cong ty 20 trieu usd vua mua duoc hai thang “Bốc hơi” hơn 2.300 tỷ đồng, “ông trùm giải trí” Yeah1 ra quyết sách chưa từng có
yeah 1 muon ban lai cong ty 20 trieu usd vua mua duoc hai thang Chiếc ô tô VinFast đầu tiên lăn bánh, tài sản ông Phạm Nhật Vượng tăng “chóng mặt”
yeah 1 muon ban lai cong ty 20 trieu usd vua mua duoc hai thang "Các cổ đông sẽ là sức mạnh và tiềm năng to lớn với PV POWER"
yeah 1 muon ban lai cong ty 20 trieu usd vua mua duoc hai thang Đại gia Hồ Huy tham vọng lớn, “ông vua ốm yếu” Mai Linh có trở lại?
yeah 1 muon ban lai cong ty 20 trieu usd vua mua duoc hai thang Lộ diện thêm 2 tỷ phú USD người Việt; Đại gia sinh năm 1994 "lật kèo" 66 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 00:02