Xuất nhập khẩu có thể thiết lập kỷ lục mới

10:28 | 18/11/2020

206 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với kết quả đạt được trong 10 tháng đầu năm và tín hiệu lạc quan thời gian gần đây, nhiều khả năng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2020 sẽ lập kỷ lục mới.

Số liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy, tổng trị giá xuất nhập khẩu cả nước trong tháng 10 đạt 51,58 tỷ USD, tăng 0,4% so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 27,26 tỷ USD, tăng 0,4% so với tháng trước (tương ứng tăng 96 triệu USD); nhập khẩu đạt 24,32 tỷ USD, tăng 0,5% (tương ứng tăng 116 triệu USD).

Kết thúc tháng 10, có nhiều tín hiệu lạc quan hơn liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Kết thúc tháng 10, có nhiều tín hiệu lạc quan hơn liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.

Như vậy, lũy kế hết tháng 10, tổng trị giá xuất nhập khẩu đạt 440,09 tỷ USD, tăng 2,7% với cùng kỳ năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 229,79 tỷ USD, tăng 5%, tương ứng tăng 10,85 tỷ USD và nhập khẩu đạt gần 210,3 tỷ USD, tăng nhẹ 0,3%, tương ứng tăng 661 triệu USD.

Trong tháng, cán cân thương mại thặng dư 2,94 tỷ USD. Kết quả này đã góp phần đưa con số xuất siêu của 10 tháng qua lên đến gần 19,5 tỷ USD.

Đây là mức xuất siêu cao nhất tính trong 10 tháng qua. Kết quả này chủ yếu dựa vào khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); khu vực doanh nghiệp trong nước vẫn tiếp tục nhập siêu trong 10 tháng qua. Cụ thể, khối FDI xuất siêu 28,92 tỷ USD và khối doanh nghiệp trong nước nhập siêu gần 9,42 tỷ USD trong 10 tháng.

Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất trong 10 tháng/2019 và 10 tháng/2020. Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất trong 10 tháng/2019 và 10 tháng/2020. Nguồn: Tổng cục Hải quan.

Xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 19,97 tỷ USD, tăng 2,7% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 10 tháng/2020 lên 162,39 tỷ USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước.

Về thị trường xuất nhập khẩu, hết tháng 10, trao đổi thương mại với châu Mỹ đạt 91,24 tỷ USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm 2019, tiếp tục là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất. Trong khi đó, xuất nhập khẩu với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,2%) trong tổng kim ngạch của cả nước. Hết tháng 10, giao thương với thị trường này đạt 282,49 tỷ USD, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó trị giá xuất khẩu là 113,31 tỷ USD, tăng nhẹ 1% và trị giá nhập khẩu là 169,18 tỷ USD, tăng 0,6%.

Trong những tháng cuối năm, EVFTA được nhận định sẽ tiếp tục là động lực cho xuất khẩu hàng hóa. Đặc biệt là với những mặt hàng đã gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh trong những tháng đầu năm.

Ông Trương Đình Hòe, Tổng Thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, dịch bệnh dần được kiểm soát đã và đang mở ra cơ hội cho ngành thủy sản phấn đấu cho mục tiêu kim ngạch cả năm khoảng 8,6 tỉ USD. Trong đó EVFTA có hiệu lực được kỳ vọng sẽ thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang EU, bù đắp những khó khăn mà doanh nghiệp đã gặp phải trong những tháng đầu năm.

Kể từ khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực (từ ngày 1/8) đến ngày 12/10, sau chưa đầy 2 tháng rưỡi thực thi Hiệp định, các tổ chức được ủy quyền đã cấp khoảng 23.800 bộ C/O mẫu EUR.1 với kim ngạch khoảng 963 triệu USD đi 28 nước EU.. Các mặt hàng đã được cấp C/O mẫu EUR.1 chủ yếu là giày dép, thủy sản, nhựa và các sản phẩm nhựa, cà phê, hàng dệt may, túi xách, va li, rau quả, sản phẩm mây, tre, đan; nông sản; hàng điện tử...

Thị trường nhập khẩu đa phần là các nước có cảng biển và trung tâm phân phối, trung chuyển của EU như Bỉ, Đức, Hà Lan, Pháp, Anh quốc. Trong đó, nhiều lô hàng đã tới thị trường EU, thông quan và được hưởng ưu đãi. Điều này cho thấy, mức độ quan tâm của doanh nghiệp cũng như tầm quan trọng của thị trường này đối với xuất khẩu của Việt Nam.

Theo dự báo, với kết quả đạt được trong 10 tháng đầu năm và tín hiệu lạc quan thời gian gần đây, nhiều khả năng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2020 sẽ lập kỷ lục mới với con số 540 tỷ USD so với con số 517,26 tỷ USD vào năm 2019.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Xe Đức về Việt Nam bắt đầu rẻ vì Xe Đức về Việt Nam bắt đầu rẻ vì "hưởng lợi" từ EVFTA
12 đội lọt vào vòng chung kết cuộc Thi tài năng trẻ Logistics 202012 đội lọt vào vòng chung kết cuộc Thi tài năng trẻ Logistics 2020
Máy móc, thiết bị, phụ tùng Trung Quốc ồ ạt về Việt NamMáy móc, thiết bị, phụ tùng Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00