Xe Đức về Việt Nam bắt đầu rẻ vì "hưởng lợi" từ EVFTA

07:12 | 15/11/2020

209 lượt xem
|
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trị giá tính thuế đối với xe nguyên chiếc nhập khẩu từ Đức về Việt Nam trong tháng 10 và 10 tháng năm 2020 thấp hơn khá nhiều so với cùng kỳ.

Điều này có thể do tác động lan truyền của việc giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình đối với hàng hóa từ Liên minh châu Âu (EU) theo khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do giữa liên minh châu Âu và Việt Nam (EVFTA) có hiệu lực từ tháng 8/2020.

Xe Đức về Việt Nam bắt đầu rẻ vì hưởng lợi từ EVFTA - 1
Đại diện tiêu biểu của xe hơi châu Âu là các mẫu xe từ Đức nhập về Việt Nam đã có giá khai báo trị giá tính thuế hải quan rẻ đi rõ rệt

Cụ thể, lượng xe nhập trong tháng 10 từ Đức, nước EU xuất khẩu nhiều nhất vào Việt Nam với ngưỡng 37 chiếc, trị giá đạt 1,8 triệu USD.

Bình quân giá xe nhập từ Đức tháng 10 chỉ 1,1 tỷ đồng/chiếc, mức này tương đương với giá xe của Đức nhập về Việt Nam trong tháng 9. Trong khi đó, từ tháng 8 trở về trước, giá xe nhập từ Đức bình quân là 1,3 - 1,6 tỷ đồng/chiếc.

Đáng nói, mức giá xe Đức nhập về Việt Nam trong tháng 10/2019 là 1,6 tỷ đồng/chiếc, cao hơn 500 triệu đồng/chiếc so với mức giá xe Đức nhập về tháng 10 năm nay.

Lũy kế hết 10 tháng năm 2020, giá xe Đức nhập về Việt Nam dao động ở mức 1,3 tỷ đồng/chiếc, trong khi cùng kỳ năm 2019 giá là gần 1,5 tỷ đồng/chiếc. Bản thân các xe nhập từ Đức về Việt Nam không có dòng xe, mẫu xe nào giá rẻ, chính vì vậy, việc thay đổi giá trị tính thuế hải quan của các mẫu xe, dòng xe từ Đức được cho là tác động của thuế nhập khẩu đã và đang giảm theo lộ trình.

Cụ thể, theo Nghị định số 111/2020/NĐ-CP, về miễn thuế xuất nhập khẩu hàng hóa theo EVFTA giai đoạn 2020 - 2022, thuế suất thuế nhập khẩu đối với xe hơi nhập từ các nước EU, trong đó chủ yếu là Đức, Pháp, Ý, Thụy Điển... giảm từ 6,8% đến 7,4% (tùy theo dung tích).

Với mức thuế xe EU đang bị đánh từ 67-70,9%, lộ trình cắt giảm từ 6,8-7,4%/năm sẽ khiến giá xe EU về Việt Nam phải đợi từ 9-10 năm nữa mới được bỏ thuế, giá xe nhập sẽ bắt đầu hạ dần để mở rộng thị trường xe hơi châu Âu tại Việt Nam.

Hiện xe châu Âu rất được người có tiền tại Việt Nam ưa chuộng, do thuế phí nhập cao nên thông thường giá xe nhập từ Đức, Pháp, Ý, Anh hay Thụy Điển khoảng từ 1,5 - 4 tỷ đồng, loại xe sang có giá hàng chục tỷ đồng.

Đã có thương hiệu xe châu Âu lắp ráp một số dòng, mẫu xe tại Việt Nam trong nhiều năm qua, đáng nói nhất là Mercedes-Benz và Peugeot. Trong khi đó, các tên tuổi lớn khác như BMW, Audi, Volvo, Volkswagen, Maserati, Fiat hay Land Rover... đều vẫn nhập khẩu 100%. Chính vì vậy, các mẫu xe nhập bị "đội giá" tính thuế nhập rất cao và để mua, sử dụng xe châu Âu tại Việt Nam chỉ một bộ phận ít người.

Ngoài xe từ Đức, một số nước nằm trong khối EU như Pháp, Bỉ, Croatia, Séc đều là những nơi có ngành ô tô phát triển, sản xuất nhiều dòng xe của Đức, Pháp, Anh. Tuy nhiên, chỉ một vài nước quan tâm đến thị trường Việt Nam, trong đó tiêu biểu là Đức. Chính vì vậy, việc xe nhập từ Đức về Việt Nam giá rẻ đi nhanh chóng là cơ hội cho các thương lái EU có cơ hội mở rộng đầu tư, phân phối xe tại Việt Nam trong thời gian tới.

Xe Đức về Việt Nam bắt đầu rẻ vì hưởng lợi từ EVFTA - 2
Thời gian tới, cơ hội sở hữu xe chất lượng, giá phải chăng đang gần với người tiêu dùng Việt

Hiện, so về chất lượng, xe châu Âu tại Việt Nam vẫn được đánh giá tốt và giá cả cao hơn so với các hãng xe châu Á như Nhật Bản - Hàn Quốc. Các hệ thống cửa hàng, đại lý bán lẻ xe hơi của châu Âu tại Việt Nam cũng khá khiêm tốn và thường phụ thuộc vào một số doanh nghiệp liên doanh, bên thứ 3.

Điều kiện cần và đủ cho xe EU rộng cửa vào Việt Nam, cạnh tranh sòng phẳng là các hãng xe EU nhìn thấy lợi nhuận và doanh số lớn từ Việt Nam, từ đó có động thái mở rộng đại lý, thương nhân phân phối độc quyền và bắt đầu chiến dịch "săn" địa điểm vàng, đại lý lớn. Đây cũng là điều kiện chủ quan khiến giá xe nhập EU về Việt Nam nhiều hơn, rẻ hơn.

Ngoài ra, yếu tố quan trọng là giá xe phải giảm để mở rộng khách hàng, tăng lượng người mua và tăng khả năng cạnh tranh. Điều này có thể hy vọng vào 5 năm tới - khi tổng mức thuế suất thuế nhập khẩu được cắt giảm dần mỗi năm là trên 30%, khi đó giá xe EU nhập về nước có thể sẽ rẻ đi trông thấy, cơ hội rõ ràng hơn cho người Việt, thị trường Việt.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,500 ▲700K 148,500 ▲700K
Hà Nội - PNJ 145,500 ▲700K 148,500 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 145,500 ▲700K 148,500 ▲700K
Miền Tây - PNJ 145,500 ▲700K 148,500 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 145,500 ▲700K 148,500 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,500 ▲700K 148,500 ▲700K
Cập nhật: 16/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,660 ▲120K 14,860 ▲70K
Trang sức 99.9 14,650 ▲120K 14,850 ▲70K
NL 99.99 14,660 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,660 ▲60K 14,860 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,660 ▲60K 14,860 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,660 ▲60K 14,860 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,660 ▲60K 14,860 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,660 ▲60K 14,860 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 14,660 ▲60K 14,860 ▲60K
Cập nhật: 16/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲1320K 1,486 ▲1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 ▲1320K 14,862 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 ▲1320K 14,863 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 ▲12K 1,476 ▲12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 ▲12K 1,477 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,431 ▲12K 1,461 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,153 ▲1188K 144,653 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,236 ▲900K 109,736 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,008 ▲816K 99,508 ▲816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,178 ▼72870K 8,928 ▼79620K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,835 ▲700K 85,335 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,358 ▼47721K 6,108 ▼54471K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲1320K 1,486 ▲1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲1320K 1,486 ▲1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲1320K 1,486 ▲1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲1320K 1,486 ▲1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲1320K 1,486 ▲1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲1320K 1,486 ▲1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲1320K 1,486 ▲1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲1320K 1,486 ▲1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲1320K 1,486 ▲1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲1320K 1,486 ▲1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲1320K 1,486 ▲1338K
Cập nhật: 16/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16581 16850 17427
CAD 18241 18517 19132
CHF 32507 32891 33536
CNY 0 3470 3830
EUR 30096 30369 31395
GBP 34573 34965 35899
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14830 15419
SGD 19821 20103 20617
THB 727 790 843
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 10:00