Máy móc, thiết bị, phụ tùng Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam

07:25 | 06/11/2020

151 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị và phụ tùng của Trung Quốc vào Việt Nam đã tăng hơn 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, mặt hàng này từ các nước phương Tây về Việt Nam lại suy giảm.

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 9/2020, Việt Nam nhập máy móc, thiết bị Trung Quốc trị giá hơn 11,5 tỷ USD, chiếm 43,5% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này (hơn 26,4 tỷ USD), đưa Trung Quốc trở thành nhà cung cấp máy móc, thiết bị, phụ tùng số 1 cho Việt Nam.

Máy móc, thiết bị, phụ tùng Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam - 1
Máy móc Trung Quốc đổ bộ ồ ạt Việt Nam bất chấp đại dịch Covid-19 (Ảnh minh họa)

So với cùng kỳ năm 2019, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc về Việt Nam đã tăng hơn 1 tỷ USD. Trung Quốc là đối tác duy nhất có kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị tăng ở Việt Nam, trong khi hầu hết các đối tác khác đều giảm do đại dịch Covid-19.

Cụ thể như, kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng từ Đức về Việt Nam giảm hơn 200 triệu USD, từ mức 1,3 tỷ USD 9 tháng năm 2019 xuống còn gần 1,1 tỷ USD 9 tháng năm 2020.

Tương tự, kim ngạch nhập khẩu máy móc của Hàn Quốc cũng giảm từ 4,6 tỷ USD xuống còn 4,4 tỷ USD, giảm 200 triệu USD.

Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu máy móc từ Mỹ và Pháp vốn đã ít ỏi nay lại bị giảm. Cụ thể, các máy móc, thiết bị của Mỹ nhập về Việt Nam 9 tháng năm 2020 chỉ đạt hơn 780 triệu USD, giảm 10 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch mặt hàng này nhập từ Pháp cũng chỉ ghi nhận gần 140 triệu USD, giảm hơn 30 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Với Nhật Bản, dù là nhà đầu tư số 1 vào doanh nghiệp công nghiệp ở Việt Nam nhưng kim ngạch nhập khẩu máy móc về Việt Nam cũng giảm. 9 tháng năm 2020 nước ta nhập khẩu máy móc từ Nhật Bản chỉ đạt 3,3 tỷ USD, giảm 200 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Số liệu nhập khẩu máy móc, linh kiện từ các nước phát triển, trung tâm công nghiệp lớn của thế giới về Việt Nam suy giảm khá mạnh một phần do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Một phần khác là do các doanh nghiệp Việt dễ mua máy móc, công nghệ từ Trung Quốc để khỏa lấp chỗ trống trong các đơn hàng mua từ các nước phát triển.

Bên cạnh đó, việc khó tiếp cận với máy móc công nghệ đời đầu, công nghệ F1, công nghệ lõi của các nước phát triển do các nước lo ngại Việt Nam thiếu thực thi sở hữu trí tuệ đã và đang khiến các nhà cung ứng tại châu Âu, một số đối tác phát triển chần chừ, hạn chế.

Tuy nhiên, điều đáng buồn là Việt Nam hiện nhận vốn đầu tư lớn từ Nhật, Hàn, nhưng tỷ lệ nhập khẩu máy móc, công nghệ của các nước này không cao. Trong khi đó, vốn đầu tư Trung Quốc chỉ đứng thứ 4 hoặc thứ 5 ở Việt Nam, nhưng lại có kim ngạch nhập khẩu các loại máy móc, linh kiện và thiết bị lớn nhất ở Việt Nam.

Theo các chuyên gia kinh tế, thực tế trên rất đáng lo ngại. Bởi doanh nghiệp, nhà máy tại Việt Nam vẫn chủ yếu tiếp cận máy móc đời cũ, công nghệ không phải đời đầu của các nước phát triển mà qua giai đoạn chuyển giao cho công ty thứ 2. Bên cạnh đó, dù doanh nghiệp Việt có được tham gia vào chuỗi chuyển giao máy móc, công nghệ nhưng không có chỗ để mua được công nghệ nguồn.

Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan cho rằng, việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và linh kiện từ Trung Quốc luôn chiếm tỷ trọng cao, tăng dần qua các năm là chỉ dấu cho thấy doanh nghiệp tại Việt Nam (cả FDI và doanh nghiệp Việt) vẫn quá phụ thuộc vào máy móc, thiết bị từ công xưởng Trung Quốc.

Đây là vấn đề có tính chất hai mặt. Một mặt là khiến doanh nghiệp ngại đầu tư nghiên cứu vì máy móc, linh kiện từ Trung Quốc sẵn có lại giá rẻ. Nhưng mặt khác đó là rủi ro khi doanh nghiệp Việt chỉ được tiếp cận công nghệ cũ khiến khó có động cơ thay đổi, chuyển mình để tiếp cận công nghệ mới từ các nước phát triển.

Theo bà Lan, hiện Hiệp định EVFTA đã được ký kết và đi vào thực hiện, Việt Nam cam kết mở cửa thị trường nhập khẩu máy móc và cam kết sở hữu trí tuệ đối với công nghệ, máy móc từ châu Âu. Nếu chỉ chuộng máy móc Trung Quốc với giá rẻ, tiến trình cải thiện khả năng tiếp cận máy móc châu Âu sẽ khó khăn cho doanh nghiệp Việt bởi chi phí mua kỹ thuật, máy móc từ EU sẽ đội suất đầu tư. Nếu không giải quyết bài toán này sẽ rất khó để thay đổi công nghệ, khó được nhà cung ứng cho tiếp cận các máy móc tiên tiến hơn.

Ngoài nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị và phụ tùng tăng mạnh, kim ngạch của hầu hết các mặt hàng khác Việt Nam vẫn duy trì nhập khẩu rất lớn từ Trung Quốc. Cụ thể, với điện thoại và linh kiện, Việt Nam duy trì kim ngạch nhập khẩu hơn 5,4 tỷ USD, chỉ giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước.

So với tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này 9 tháng năm 2020 là hơn 10,6 tỷ USD, kim ngạch nhập điện thoại, linh kiện Trung Quốc hiện chiếm hơn 50%. Con số rất lớn cho thấy điện thoại xuất xứ từ Trung Quốc như Oppo, Xiaomi, Huawei...cùng nhiều linh kiện điện thoại khác vẫn cấp tập về Việt Nam.

Cùng với đó, các mặt hàng như nguyên liệu vải, nguyên liệu cho dệt may, da giày cũng duy trì kim ngạch nhập khẩu vào Việt Nam bất chấp đại dịch. Cụ thể, theo số liệu của Tổng cục Hải quan, hết 9 tháng, Việt Nam nhập từ Trung Quốc hơn 5,1 tỷ USD giá trị vải vóc, cùng 1,8 tỷ USD là nguyên liệu dệt may, da giày.

Kim ngạch các mặt hàng này luôn duy trì ở ngưỡng cao so với các năm cho thấy các doanh nghiệp dệt may, da giày Việt Nam ít chủ động vùng nguyên liệu, vật liệu trong nước, điều này có thể là tín hiệu xấu nếu các nước thành viên EU hay các nước thuộc CPTPP ngăn chặn hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam do đầu vào nguyên liệu không phải là trong nước sản xuất hoặc nước thứ 3 hợp pháp.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 06:45