Xuất nhập khẩu 2021: Ấn tượng và kỷ lục

18:00 | 27/12/2021

609 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo số liệu mới nhất vừa được Tổng cục Hải quan công bố, tổng trị giá xuất khẩu của cả nước đến hết ngày 15/12/2021 đạt 317,45 tỷ USD đưa Việt Nam trở thành nền kinh tế có quy mô xuất khẩu đứng thứ 22 trên thế giới.

Làn sóng dịch Covid-19 lần thứ tư bùng phát dữ dội đã 'chặt đứt' chuỗi cung ứng toàn cầu, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Khi đó, nhiều chuyên gia và các cơ quan chuyên môn tỏ rõ sự "sốt ruột" cho mục tiêu tăng trưởng của cả năm. Tuy nhiên, những lo lắng đó đã được thay bằng cảm xúc vỡ òa khi kết thúc năm 2021, xuất khẩu lại thêm một lần làm nên kỳ tích...

Năm 2021, cảng TCIT được xếp hạng là 1 trong 50 cảng biển hoạt động hiệu quả nhất trên thế giới. Trong ảnh: Xếp dỡ hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng TCIT.
Năm 2021, cảng TCIT được xếp hạng là 1 trong 50 cảng biển hoạt động hiệu quả nhất trên thế giới.

Theo số liệu mới nhất vừa được Tổng cục Hải quan công bố, tổng trị giá xuất khẩu của cả nước đến hết ngày 15/12/2021 đạt 317,45 tỷ USD, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm 2020. Với kết quả này, không những xuất khẩu đã “xô đổ” kỷ lục 282,65 tỷ USD của cả năm 2020, mà còn đưa Việt Nam trở thành nền kinh tế có quy mô xuất khẩu đứng thứ 22 trên thế giới.

Những con số cụ thể, trong 15 ngày đầu tháng 12/2021, tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đạt 15,78 tỷ USD, giảm 8,3% (tương ứng giảm 1,42 tỷ USD về số tuyệt đối) so với 15 ngày cuối tháng 11/2021.

Tính chung từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2021, tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 317,45 tỷ USD, tăng 18,7% (tương ứng tăng 50,12 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2020.

Trong đó, một số nhóm hàng tăng mạnh như: máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác tăng 10,5 tỷ USD; sắt thép các loại tăng 6,36 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 6 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 5,71 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 2,38 tỷ USD...

Xuất nhập khẩu 2021: Ấn tượng và kỷ lục
Nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu tập trung vào các thiết bị, máy móc có giá trị lớn.

Từ chiều ngược lại, trong 15 ngày đầu tháng 12/2021, tổng trị giá hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam đạt 15,53 tỷ USD, tương đương so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 11/2021. Lũy kế từ đầu năm đến hết 15/12/2021, tổng trị giá nhập khẩu của cả nước đạt 315,78 tỷ USD, tăng 27,3% (tương ứng tăng 67,77 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2020.

Một số nhóm hàng tăng mạnh như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 11,25 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác tăng 9,2 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 4,7 tỷ USD; sắt thép các loại tăng 3,3 tỷ USD…

Như vậy, trong 15 ngày đầu tháng 12/2021, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 250 triệu USD. Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2021, cán cân thương mại hàng hóa thặng dự 1,67 tỷ USD.

Đánh giá cao kết quả xuất khẩu thời gian qua, một số chuyên gia nhấn mạnh, đây là thành tựu rất lớn của các doanh nghiệp Việt Nam bởi năm vừa qua, cả nước đã chịu tác động nặng nề của dịch Covid-19. Đặc biệt, thời điểm dịch bùng phát lần thứ tư đã tấn công thẳng vào khu vực là động lực sản xuất hàng hóa ở cả hai miền Nam - Bắc.

Vượt qua những khó khăn chồng chất, các doanh nghiệp vẫn duy trì và phục hồi sản xuất nhanh chóng. Đặc biệt, các ngành xuất khẩu chủ lực (như: dệt may, da giày, gỗ, hàng nông sản, linh kiện…) dù chịu tác động lớn của dịch bệnh, nhưng các doanh nghiệp vẫn hoàn thành đơn hàng và đạt kế hoạch sớm hơn dự kiến.

Từ góc nhìn của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh nhận định, năm 2021 là một năm đầy khó khăn với doanh nghiệp do tác động nặng nề của dịch Covid-19 khiến chuỗi cung ứng đứt gãy, hàng loạt ngành nghề sản xuất bị đình, hoãn, chậm trả, thậm chí dừng, hủy đơn hàng.

Tuy nhiên, với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, sự vào cuộc quyết liệt của các bộ, ngành, chính quyền địa phương, sự nỗ lực chủ động vượt khó của cộng đồng doanh nghiệp đã đóng góp tích cực vào kết quả ấn tượng của hoạt động xuất nhập khẩu.

Đồng thời, Bộ Công Thương đã triển khai hiệu quả các chương trình hành động, ban hành hàng chục văn bản chỉ đạo điều hành, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, địa phương khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh và xuất khẩu.

Vì vậy, không ít lĩnh vực, ngành hàng đã tìm hướng đi và “thoát hiểm” từ các chương trình kết nối giao thương qua hình thức trực tuyến, đa dạng thị trường thay vì chỉ xuất khẩu sang những thị trường truyền thống.

xuat-khau-hang-dien-tu-cham-chap-thang-dau-nam
Việt Nam xếp vị trí thứ 22 trên thế giới về xuất nhập khẩu.

Đáng chú ý, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu cũng từng bước được cải thiện theo chiều hướng tích cực, giảm hàm lượng xuất khẩu thô, tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, sản phẩm công nghiệp. Điều này đã góp phần giúp cán cân thương mại đảo chiều, xuất khẩu không những được giữ vững mà còn lập nên kỳ tích mới.

Một yếu tố quan trọng đóng góp tích cực cho thành tích xuất, nhập khẩu năm 2021 đó là động lực đến từ các Hiệp định thương mại (FTA) được các doanh nghiệp Việt Nam vận dụng hiệu quả, chủ động và linh hoạt hơn trong khai thác cơ hội để phát triển thị trường xuất khẩu.

Bộ Công Thương dẫn chứng, tăng trưởng xuất khẩu sang 2 thị trường mà Việt Nam mới có FTA là Canada và Mexico liên tục duy trì ở mức 2 con số. Thị trường nhỏ như Peru cũng tăng trưởng, có giai đoạn lên đến 300%. Các thị trường EU, thị trường Anh cũng tăng trưởng 2 con số. Đó là những tín hiệu rất đáng mừng đối với nền kinh tế mở, linh hoạt bậc nhất thế giới của nước ta.

Tùng Dương

Ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu Lạng Sơn là tất yếu Ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu Lạng Sơn là tất yếu
Hàng hóa Việt Nam sẵn sàng với các vụ kiện phòng vệ thương mại Hàng hóa Việt Nam sẵn sàng với các vụ kiện phòng vệ thương mại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,219 18,229 18,929
CHF 27,240 27,260 28,210
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,150 31,160 32,330
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,844 14,854 15,434
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00