Xuất khẩu tôm dự kiến đạt 3,4 tỷ USD trong năm 2019

14:52 | 27/11/2019

954 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) dự báo, xuất khẩu (XK) tôm Việt Nam cả năm 2019 sẽ đạt khoảng 3,4 tỷ USD, giảm 4% so với năm 2018.    
xuat khau tom du kien dat 34 ty usd trong nam 2019Xuất khẩu tôm bao bột sang Mỹ tăng trưởng mạnh
xuat khau tom du kien dat 34 ty usd trong nam 2019Xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2019 đạt 7,1 tỷ USD
xuat khau tom du kien dat 34 ty usd trong nam 2019Trung Quốc cấm tôm Ecuador: Cơ hội hay thách thức cho tôm Việt Nam?

Sau khi giảm trong tháng 9/2019, XK tôm Việt Nam trong tháng 10 tiếp tục giảm tuy nhiên mức giảm đã chậm hơn so với tháng 9. Tháng 10/2019, XK tôm Việt Nam giảm nhẹ 0,8% đạt 345,2 triệu USD. Lũy kế 10 tháng đầu năm nay, XK tôm đạt 2,8 tỷ USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

10 tháng đầu năm nay, trong cơ cấu sản phẩm tôm XK của Việt Nam, tôm chân trắng chiếm 69,9%, tôm sú chiếm 20,5% và còn lại là tôm biển. XK tôm chân trắng đạt 1,9 tỷ USD, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm ngoái; XK tôm sú đạt 570,8 triệu USD, giảm 16,2%; XK tôm biển khác đạt trên 265 triệu USD, tăng 7%. XK tôm sú chế biến giảm mạnh nhất 33,4%. XK tôm biển chế biến đóng hộp tăng tốt nhất 40,7%.

xuat khau tom du kien dat 34 ty usd trong nam 2019
Ảnh minh họa

Tính tới tháng 10 năm nay, XK tôm Việt Nam sang thị trường nhập khẩu (NK) tôm lớn nhất là EU tăng trưởng dương duy nhất trong tháng 7, các tháng còn lại đều tăng trưởng âm. Tháng 10/2019, XK tôm sang thị trường này đạt hơn 67,4 triệu USD, giảm 11,6% so với tháng 10/2018. Lũy kế 10 tháng đầu năm nay, XK tôm sang EU đạt 580,8 triệu USD, giảm 19,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 3 thị trường NK chính tôm Việt Nam trong khối EU (Anh, Hà Lan, Đức), XK sang Anh và Hà Lan giảm 2 con số, lần lượt 15,5% và 37,6%, XK sang Đức giảm 5,6%.

EU chiếm khoảng 31% tổng NK tôm thế giới và chiếm 21% XK tôm của Việt Nam. Nếu biết tận dụng ưu đãi thuế quan từ Hiệp định EVFTA giữa Việt Nam và EU, áp dụng hiệu quả quy tắc xuất xứ, XK tôm Việt Nam sang EU sẽ có cơ hội gia tăng từ năm 2020. Tuy nhiên, XK sang thị trường này trong nửa cuối năm chưa thể phục hồi.

Với thị trường Mỹ, XK tôm của nước ta tăng trưởng dương trong 4 tháng từ tháng 5 đến tháng 8, giảm trong tháng 9/2019 và tăng trưởng dương trở lại trong tháng 10/2019. 10 tháng, XK tôm sang Mỹ đạt 548,2 triệu USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Mỹ vẫn là thị trường NK tôm lớn thứ 2 của Việt Nam sau EU, chiếm 19,7% tổng giá trị XK tôm của Việt Nam.

Với thị trường Trung Quốc, XK tôm Việt Nam sang Trung Quốc trong tháng 10/2019 đạt 56,3 triệu USD, tăng 20,4%. Đây là mức tăng trưởng tốt nhất trong số 6 thị trường NK tôm chính của Việt Nam. Tính tới tháng 10 năm nay, XK tôm sang thị trường này đạt 438,6 triệu USD, tăng 8,7%.

Đầu năm 2019, Trung Quốc siết chặt thương mại đường biên mậu đồng thời Trung Quốc cũng tăng mạnh NK tôm từ Ecuador và Ấn Độ, khiến XK tôm Việt Nam sang Trung Quốc những tháng đầu năm sụt giảm.

Kể từ tháng 5/2019 đến nay, nhu cầu NK tôm của Trung Quốc từ Việt Nam cao hơn, DN cũng đã bắt kịp yêu cầu thị trường nên XK tôm Việt Nam sang thị trường này đã liên tục đạt được các mức tăng trưởng dương.

XK tôm Việt Nam sang Trung Quốc từ nay đến cuối năm dự kiến vẫn duy trì đà tăng trưởng do nhu cầu NK tôm từ Trung Quốc vẫn cao để phục vụ Tết Nguyên đán.

VASEP dự báo, XK tôm có chiều hướng khả quan hơn tại các thị trường Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản vào những tháng cuối năm khi lượng tồn kho giảm. Tuy nhiên, XK sang thị trường EU những tháng cuối năm chưa thể phục hồi. Cạnh tranh về giá tôm vẫn là áp lực lớn đối với DN.

Kim Thu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,079 16,099 16,699
CAD 18,178 18,188 18,888
CHF 27,426 27,446 28,396
CNY - 3,444 3,584
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,291 26,501 27,791
GBP 31,139 31,149 32,319
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.62 160.77 170.32
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,804 14,814 15,394
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,151 18,161 18,961
THB 638.93 678.93 706.93
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 11:00