Xuất khẩu hàng hóa còn nhiều thách thức

10:45 | 15/04/2021

151 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, tình trạng thiếu container rỗng, chi phí vận chuyển cao… nhưng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong quý I/2021 vẫn tăng trưởng.

Theo Bộ Công Thương, quý I/2021, xuất khẩu của Việt Nam đã đạt được những kết quả khả quan nhờ những nỗ lực rất lớn của doanh nghiệp, cùng sự hỗ trợ và đồng hành của các bộ, ngành, địa phương.

Xuất khẩu hàng hóa còn nhiều thách thức
Nhóm hàng thủy sản xuất khẩu trong quý I/2021 đạt 1,69 tỉ USD, tăng 3,3%

Trong tháng 3, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 28,6 tỉ USD, tăng 41,6% so với tháng 2 và tăng 19,2% so với cùng kỳ năm 2020. Do vậy, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý I/2021 đạt 77,34 tỉ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước và có 11 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỉ USD, chiếm 76,6% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 18,3 tỉ USD, tăng 4,9%, chiếm 23,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 59,04 tỉ USD, tăng 28,5%, chiếm 76,3%.

Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu quý I/2021, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản đạt 43,2 tỉ USD, tăng 25,9% so với cùng kỳ năm 2020. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đạt 27,1 tỉ USD, tăng 20,6%. Nhóm hàng nông, lâm sản đạt 5,35 tỉ USD, tăng 7,9%. Nhóm hàng thủy sản đạt 1,69 tỉ USD, tăng 3,3%.

Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 3 đạt 28,2 tỉ USD, tăng 36,5% so với tháng 2 và tăng 27,7% so với cùng kỳ năm 2020. Tính chung quý I/2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 75,31 tỉ USD, tăng 26,3% so với cùng kỳ năm 2020.

Quý I/2021, Việt Nam xuất siêu 2,03 tỉ USD. Khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 6,75 tỉ USD. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 8,78 tỉ USD.

Theo Phó cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương Trần Thanh Hải, hiện nay Việt Nam cơ bản vẫn nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu. Thời gian qua, với sự phục hồi của sản xuất, các chủng loại nguyên liệu như: đồ gỗ, nhựa, vải sợi, da giày, linh kiện điện tử, linh kiện đồ điện gia dụng... vẫn là những nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất.

Xuất khẩu hàng hóa còn nhiều thách thức
Dây chuyền sản xuất da giày xuất khẩu

Mặc dù tăng trưởng xuất khẩu của quý I/2021 đã đạt được những kết quả khả quan nhưng từng nhóm hàng cụ thể cũng có những sự khác biệt. Đơn cử, những nhóm hàng điện tử, điện gia dụng, đồ gỗ nội thất... đang được hưởng lợi do nhu cầu tăng cao ở các thị trường châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên, những nhóm dệt may, da giày vẫn phải đối mặt với khó khăn rất lớn, đặc biệt tác động của việc đứt gãy chuỗi cung ứng. Điều này thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, không chỉ ở nguồn cung mà còn trong hoạt động vận hành của các chuỗi logistics. Vì thế, cần xem xét kỹ và có biện pháp hỗ trợ kịp thời cho những ngành hàng chịu tác động lớn của dịch Covid-19.

Theo các chuyên gia thương mại, kể từ khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực vào tháng 8-2020, xuất khẩu hàng hóa sang EU đã dần được cải thiện và tăng 18% quý I/2021. Vì vậy, việc tận dụng những lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do (FTA) sẽ là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam.

Đặc biệt, giá hàng hóa xuất khẩu cũng đang có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2020 như: Gạo tăng 18,6%, bình quân 547 USD/tấn; cà phê tăng 6,8%, bình quân 1.801 USD/tấn; chè tăng 10,2%, bình quân 1.604 USD/tấn; cao su tăng 14,1%, bình quân 1.660 USD/tấn; sắn và các sản phẩm từ sắn tăng 9,3%. Đặc biệt, giá hạt tiêu tăng mạnh nhất, tăng tới 31,5%, đạt bình quân 2.879 USD/tấn...

Song trong thực tế, hoạt động xuất khẩu hàng hóa vẫn còn nhiều thách thức. Dịch Covid-19 trên phạm vi toàn cầu vẫn diễn biến phức tạp cho dù nhiều quốc gia đã đẩy mạnh triển khai chương trình tiêm vắc xin. Tại châu Âu, nhiều nền kinh tế lớn như Đức, Pháp và Italia tiếp tục phải gia hạn lệnh phong tỏa tại nhiều khu vực trước sự lây lan của dịch Covid-19 có thể khiến việc vận chuyển hàng hóa gặp khó khăn, nhiều chuỗi cung ứng bị gián đoạn, ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.

Trong khi đó, chi phí đầu vào như logistics, nguyên liệu nhập khẩu tăng cao cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp. Tình trạng thiếu container rỗng, chi phí vận chuyển tăng cao khiến nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu gặp khó khăn. Nhiều doanh nghiệp buộc phải dời kế hoạch xuất hàng cho đơn hàng cũ và chưa thể nhận đơn hàng mới vì không thể giao đúng theo hợp đồng, cản trở việc phục hồi sản xuất.

Quý I/2021, Việt Nam xuất siêu 2,03 tỉ USD. Khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 6,75 tỉ USD. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 8,78 tỉ USD.

Bên cạnh đó, các thị trường xuất khẩu nông, thủy sản của Việt Nam liên tục có những thay đổi trong quy định chứng nhận an toàn thực phẩm. Điều này đã gây ra những khó khăn nhất định cho xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam.

Để xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng, Thứ trưởng Bộ Công Thương Cao Quốc Hưng cho biết, Bộ Công Thương đang xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược mới về hoạt động xuất nhập khẩu trong giai đoạn sắp tới, vừa để thay thế chiến lược 10 năm qua, đồng thời cũng xác định hướng đi mới trong bối cảnh thế giới đã có rất nhiều thay đổi như hiện nay.

Ngoài ra, các hoạt động xúc tiến thương mại cũng như đẩy mạnh xuất khẩu trực tuyến cũng sẽ được các cơ quan của Bộ Công Thương đẩy mạnh và tìm hình thức phù hợp hơn nữa, hiệu quả hơn nữa để hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Mặt khác, cần triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thông quan, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới, thúc đẩy giao thương, xuất khẩu hàng hóa, nhất là các mặt hàng nông, thủy sản chủ lực của Việt Nam trong thời gian tới.

Phương Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,600 ▼200K 84,900 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▼200K 84,900 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▲100K 74,000 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▲100K 73,900 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲100K 85.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼20K 7,490 ▼10K
Trang sức 99.9 7,275 ▼20K 7,480 ▼10K
NL 99.99 7,280 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲40K 8,520 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲40K 8,520 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲40K 8,520 ▲30K
Cập nhật: 03/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲100K 85,300 ▲200K
SJC 5c 83,000 ▲100K 85,320 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲100K 85,330 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,462 16,562 17,012
CAD 18,351 18,451 19,001
CHF 27,489 27,594 28,394
CNY - 3,470 3,580
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,817 26,852 28,112
GBP 31,508 31,558 32,518
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 162.79 162.79 170.74
KRW 16.84 17.64 20.44
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,921 14,971 15,488
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,337 18,437 19,167
THB 637.32 681.66 705.32
USD #25,204 25,204 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25453
AUD 16515 16565 17068
CAD 18401 18451 18903
CHF 27691 27741 28306
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27028 27078 27788
GBP 31350 31396 32361
HKD 0 3200 0
JPY 164.1 164.6 169.12
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14965 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18580 18630 19191
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8490000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 11:00