Xuất khẩu hàng hóa còn nhiều thách thức

10:45 | 15/04/2021

155 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, tình trạng thiếu container rỗng, chi phí vận chuyển cao… nhưng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong quý I/2021 vẫn tăng trưởng.

Theo Bộ Công Thương, quý I/2021, xuất khẩu của Việt Nam đã đạt được những kết quả khả quan nhờ những nỗ lực rất lớn của doanh nghiệp, cùng sự hỗ trợ và đồng hành của các bộ, ngành, địa phương.

Xuất khẩu hàng hóa còn nhiều thách thức
Nhóm hàng thủy sản xuất khẩu trong quý I/2021 đạt 1,69 tỉ USD, tăng 3,3%

Trong tháng 3, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 28,6 tỉ USD, tăng 41,6% so với tháng 2 và tăng 19,2% so với cùng kỳ năm 2020. Do vậy, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý I/2021 đạt 77,34 tỉ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước và có 11 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỉ USD, chiếm 76,6% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 18,3 tỉ USD, tăng 4,9%, chiếm 23,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 59,04 tỉ USD, tăng 28,5%, chiếm 76,3%.

Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu quý I/2021, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản đạt 43,2 tỉ USD, tăng 25,9% so với cùng kỳ năm 2020. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đạt 27,1 tỉ USD, tăng 20,6%. Nhóm hàng nông, lâm sản đạt 5,35 tỉ USD, tăng 7,9%. Nhóm hàng thủy sản đạt 1,69 tỉ USD, tăng 3,3%.

Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 3 đạt 28,2 tỉ USD, tăng 36,5% so với tháng 2 và tăng 27,7% so với cùng kỳ năm 2020. Tính chung quý I/2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 75,31 tỉ USD, tăng 26,3% so với cùng kỳ năm 2020.

Quý I/2021, Việt Nam xuất siêu 2,03 tỉ USD. Khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 6,75 tỉ USD. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 8,78 tỉ USD.

Theo Phó cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương Trần Thanh Hải, hiện nay Việt Nam cơ bản vẫn nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu. Thời gian qua, với sự phục hồi của sản xuất, các chủng loại nguyên liệu như: đồ gỗ, nhựa, vải sợi, da giày, linh kiện điện tử, linh kiện đồ điện gia dụng... vẫn là những nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất.

Xuất khẩu hàng hóa còn nhiều thách thức
Dây chuyền sản xuất da giày xuất khẩu

Mặc dù tăng trưởng xuất khẩu của quý I/2021 đã đạt được những kết quả khả quan nhưng từng nhóm hàng cụ thể cũng có những sự khác biệt. Đơn cử, những nhóm hàng điện tử, điện gia dụng, đồ gỗ nội thất... đang được hưởng lợi do nhu cầu tăng cao ở các thị trường châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên, những nhóm dệt may, da giày vẫn phải đối mặt với khó khăn rất lớn, đặc biệt tác động của việc đứt gãy chuỗi cung ứng. Điều này thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, không chỉ ở nguồn cung mà còn trong hoạt động vận hành của các chuỗi logistics. Vì thế, cần xem xét kỹ và có biện pháp hỗ trợ kịp thời cho những ngành hàng chịu tác động lớn của dịch Covid-19.

Theo các chuyên gia thương mại, kể từ khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực vào tháng 8-2020, xuất khẩu hàng hóa sang EU đã dần được cải thiện và tăng 18% quý I/2021. Vì vậy, việc tận dụng những lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do (FTA) sẽ là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam.

Đặc biệt, giá hàng hóa xuất khẩu cũng đang có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2020 như: Gạo tăng 18,6%, bình quân 547 USD/tấn; cà phê tăng 6,8%, bình quân 1.801 USD/tấn; chè tăng 10,2%, bình quân 1.604 USD/tấn; cao su tăng 14,1%, bình quân 1.660 USD/tấn; sắn và các sản phẩm từ sắn tăng 9,3%. Đặc biệt, giá hạt tiêu tăng mạnh nhất, tăng tới 31,5%, đạt bình quân 2.879 USD/tấn...

Song trong thực tế, hoạt động xuất khẩu hàng hóa vẫn còn nhiều thách thức. Dịch Covid-19 trên phạm vi toàn cầu vẫn diễn biến phức tạp cho dù nhiều quốc gia đã đẩy mạnh triển khai chương trình tiêm vắc xin. Tại châu Âu, nhiều nền kinh tế lớn như Đức, Pháp và Italia tiếp tục phải gia hạn lệnh phong tỏa tại nhiều khu vực trước sự lây lan của dịch Covid-19 có thể khiến việc vận chuyển hàng hóa gặp khó khăn, nhiều chuỗi cung ứng bị gián đoạn, ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.

Trong khi đó, chi phí đầu vào như logistics, nguyên liệu nhập khẩu tăng cao cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp. Tình trạng thiếu container rỗng, chi phí vận chuyển tăng cao khiến nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu gặp khó khăn. Nhiều doanh nghiệp buộc phải dời kế hoạch xuất hàng cho đơn hàng cũ và chưa thể nhận đơn hàng mới vì không thể giao đúng theo hợp đồng, cản trở việc phục hồi sản xuất.

Quý I/2021, Việt Nam xuất siêu 2,03 tỉ USD. Khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 6,75 tỉ USD. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 8,78 tỉ USD.

Bên cạnh đó, các thị trường xuất khẩu nông, thủy sản của Việt Nam liên tục có những thay đổi trong quy định chứng nhận an toàn thực phẩm. Điều này đã gây ra những khó khăn nhất định cho xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam.

Để xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng, Thứ trưởng Bộ Công Thương Cao Quốc Hưng cho biết, Bộ Công Thương đang xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược mới về hoạt động xuất nhập khẩu trong giai đoạn sắp tới, vừa để thay thế chiến lược 10 năm qua, đồng thời cũng xác định hướng đi mới trong bối cảnh thế giới đã có rất nhiều thay đổi như hiện nay.

Ngoài ra, các hoạt động xúc tiến thương mại cũng như đẩy mạnh xuất khẩu trực tuyến cũng sẽ được các cơ quan của Bộ Công Thương đẩy mạnh và tìm hình thức phù hợp hơn nữa, hiệu quả hơn nữa để hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Mặt khác, cần triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thông quan, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới, thúc đẩy giao thương, xuất khẩu hàng hóa, nhất là các mặt hàng nông, thủy sản chủ lực của Việt Nam trong thời gian tới.

Phương Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,000 145,000
Hà Nội - PNJ 142,000 145,000
Đà Nẵng - PNJ 142,000 145,000
Miền Tây - PNJ 142,000 145,000
Tây Nguyên - PNJ 142,000 145,000
Đông Nam Bộ - PNJ 142,000 145,000
Cập nhật: 29/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,310 14,510
Miếng SJC Nghệ An 14,310 14,510
Miếng SJC Thái Bình 14,310 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,210 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,210 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,210 14,510
NL 99.99 13,600
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,600
Trang sức 99.9 13,590 14,500
Trang sức 99.99 13,600 14,510
Cập nhật: 29/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,431 14,512
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,431 14,513
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,412 1,437
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,412 1,438
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,397 1,427
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 136,787 141,287
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,686 107,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 89,696 97,196
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,706 87,206
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 75,852 83,352
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,162 59,662
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Cập nhật: 29/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16730 16999 17580
CAD 18276 18552 19169
CHF 32511 32895 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 30052 30326 31352
GBP 34245 34635 35571
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14888 15476
SGD 19791 20073 20597
THB 727 790 843
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26349
Cập nhật: 29/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 29/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 29/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16908 17008 17613
CAD 18458 18558 19160
CHF 32771 32801 33688
CNY 0 3673.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30238 30268 31293
GBP 34556 34606 35719
HKD 0 3390 0
JPY 169.77 170.27 177.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14994 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19947 20077 20810
THB 0 755.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14310000 14310000 14510000
SBJ 13000000 13000000 14510000
Cập nhật: 29/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/10/2025 06:00