Tin tức kinh tế ngày 1/11: Xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng vọt

21:37 | 01/11/2024

270 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng vọt; Gạo Việt Nam chiếm lĩnh tại thị trường Philippines; Xuất khẩu thủy sản trở lại mốc tỷ USD sau 27 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/11.
Tin tức kinh tế ngày 1/11: Xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng vọt
Xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng vọt (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2746,47 USD/ounce, giảm 39,88 USD so với cùng thời điểm ngày 31/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 88-90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 88-90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 88-90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/10.

Gạo Việt Nam chiếm lĩnh tại thị trường Philippines

Thương vụ Việt Nam tại Philippines ngày 1/11 cho biết, theo thông tin thống kê của Cơ quan quản lý cấp phép nhập khẩu gạo thuộc Bộ Nông nghiệp Philippines, tính đến cuối tháng 10/2024, Philippines đã nhập khẩu tổng số 3,68 triệu tấn gạo.

Việt Nam tiếp tục giữ vững ngôi đầu xuất khẩu gạo vào thị trường Philippines. Tính đến cuối tháng 10/2024, Philippines nhập khẩu 2,91 tấn gạo từ Việt Nam, chiếm hơn 79% trong tổng số 3,68 triệu tấn gạo nhập khẩu của Philippines. Đứng thứ 2 là Thái Lan với 457.673,28 tấn, chiếm 12,4%. Tiếp theo là Pakistan với 162.369,48 tấn, chiếm 4,5%, Myanmar và Ấn Độ lần lượt là 114.766,75 tấn và 22.039,04 tấn.

Kho bạc Nhà nước giảm mạnh tiền gửi tại nhóm Big4

Theo báo cáo tài chính quý III/2024, số dư tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại nhóm ba ngân hàng lớn gồm Vietcombank, VietinBank và BIDV vào cuối tháng 9 ở mức 175.596 tỷ đồng, giảm 40% so với quý liền trước, tuy nhiên vẫn tăng so với đầu năm.

BIDV là ngân hàng được Kho bạc Nhà nước gửi tiền nhiều nhất, ghi nhận số dư tiền gửi kho bạc là 74.645 tỷ đồng, gấp gần 4 lần so với hồi đầu năm.

VietinBank được Kho bạc Nhà nước gửi 65.310 tỷ đồng tiền gửi thanh toán vào cuối quý III/2024, gấp 3 lần so với cuối năm 2023. Tuy nhiên, số dư này đã giảm 42.408 tỷ đồng so với quý liền trước.

Trong khi đó, Vietcombank nhận được số tiền gửi là 35.641 tỷ đồng vào cuối quý III.

Xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng vọt

Theo trang nikkei.com ngày 31/10, Việt Nam ghi nhận xuất khẩu sang Mỹ trong quý II/2024 tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái, đứng thứ hai trong khu vực ASEAN sau Philippines với mức tăng 35%.

Ông Barry Weisblatt, Trưởng bộ phận nghiên cứu tại VNDIRECT Securities, khẳng định chỉ riêng yếu tố kinh tế Mỹ vận hành tốt chưa đủ để lý giải cho sự tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang nước này. Thị phần của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ đang tăng rõ rệt. Xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh nhờ quan hệ ngoại giao với Mỹ liên tục cải thiện và có lực lượng lao động giá rẻ với tay nghề cao.

Bên cạnh đó, khi căng thẳng thương mại leo thang giữa Mỹ và Trung Quốc, ngành sản xuất của Việt Nam cũng trở nên cạnh tranh hơn nữa.

Xuất khẩu thủy sản trở lại mốc tỷ USD sau 27 tháng

Theo số liệu từ Bộ NN&PTNT, tháng 10/2024 kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ước đạt 1,1 tỷ USD.

Như vậy, sau 27 tháng, kể từ tháng 6/2022 đến nay, ngành thủy sản Việt Nam mới ghi nhận lại kim ngạch xuất khẩu tỷ USD.

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), trong bối cảnh các thị trường chủ lực gia tăng nhu cầu nhập khẩu thủy sản, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam cũng tăng trưởng cao.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,070 ▼300K 11,590 ▼300K
Trang sức 99.9 11,060 ▼300K 11,580 ▼300K
NL 99.99 11,070 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,070 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16024 16291 16872
CAD 18181 18457 19076
CHF 30600 30976 31626
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29119 30160
GBP 33767 34156 35096
HKD 0 3218 3421
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15113 15699
SGD 19222 19502 20028
THB 688 751 804
USD (1,2) 25719 0 0
USD (5,10,20) 25758 0 0
USD (50,100) 25786 25820 26165
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 26,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25798 25798 26205
AUD 16271 16371 16939
CAD 18374 18474 19030
CHF 30944 30974 31859
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29079 29179 30054
GBP 34077 34127 35237
HKD 0 3358 0
JPY 177.85 178.35 184.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19387 19517 20248
THB 0 717.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 15:00