Xuất khẩu cá tra sụt giảm ở các thị trường trọng điểm

16:00 | 26/11/2019

408 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt nam, tính đến hết tháng 10/2019, tổng giá trị xuất khẩu (XK) cá tra đạt 1,64 tỷ USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2018.    
xuat khau ca tra sut giam o cac thi truong trong diemXuất khẩu cá tra sang Malaysia tăng hơn 20%
xuat khau ca tra sut giam o cac thi truong trong diemXuất khẩu cá tra sang Đức cần kiểm soát chặt dư lượng Chlorate
xuat khau ca tra sut giam o cac thi truong trong diemXuất khẩu cá tra năm 2019 khó thoát khỏi tăng trưởng âm

Xuất khẩu cá tra sụt giảm do một số thị trường XK lớn như: Mỹ, Brazil và Colombia vẫn còn chìm sâu trong tăng trưởng âm, giá nguyên liệu giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái.

Tháng 10/2019, giá trị XK cá tra sang thị trường Trung Quốc - Hồng Kông tiếp tục tăng trưởng khá tốt: 17,5% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ duy nhất trong quý I/2019, giá trị XK cá tra sang thị trường này giảm. Tuy nhiên, kể từ quý II cho tới hết tháng 10/2019, giá trị XK cá tra sang Trung Quốc - Hồng Kông tăng khả quan từ 3,7 - 71% so với cùng kỳ năm trước. Tổng giá trị XK 10 tháng đạt 552,4 triệu USD, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Trung Quốc - Hồng Kông vẫn tiếp tục là thị trường XK lớn nhất và đa dạng nhất sản phẩm cá tra từ Việt Nam từ sản phẩm cá tra phile đông lạnh truyền thống tới cá tra nguyên con xẻ bướm tẩm muối đông lạnh, bong bóng cá tra sấy, cá tra cắt khoanh đông lạnh... Giá XK từ 1,05 - 8,8 USD/kg. Dự báo trong năm 2019, giá trị XK cá tra sang thị trường này tăng khoảng 20% so với năm 2018.

xuat khau ca tra sut giam o cac thi truong trong diem
Ảnh minh họa

Với thị trường Mỹ, tính đến hết tháng 10/2019, tổng giá trị XK cá tra sang thị trường Mỹ đạt 232,9 triệu USD, giảm 45,8% so với cùng kỳ năm trước. Có thể nói, năm nay, XK cá tra sang thị trường Mỹ không như mong đợi của nhiều DN. Do sự sụt giảm XK sang thị trường này nên một số DN XK cá tra hàng đầu của Việt Nam không đạt doanh số như kỳ vọng.

Rào cản thương mại và kỹ thuật, giá cá tra nguyên liệu trong nước giảm mạnh tác động trực tiếp tới giá XK cũng khiến cho giá trị XK cá tra sang thị trường này giảm trong 10 tháng đầu năm nay. Ngày 01/11/2019, Cục kiểm tra An toàn Thực phẩm (FSIS) thuộc Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ đã thông báo về việc công nhận hệ thống kiểm tra, kiểm soát sản phẩm cá và cá Siluriformes xuất khẩu của 3 nước: Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan đủ điều kiện tương đương với Hoa Kỳ.

Việc Mỹ chính thức công nhận hệ thống kiểm tra sản phẩm cá và cá Siluriformes xuất khẩu của Việt Nam tương đương với Hoa Kỳ là tin vui đối với các DN XK cá tra Việt Nam sang thị trường này, đặc biệt trong bối cảnh giá trị XK cá tra sang Mỹ giảm sâu so với cùng kỳ năm trước. Hi vọng rằng, năm 2020, giá trị XK cá tra Việt Nam sang thị trường này sẽ tăng trở lại, còn trong năm nay và quý IV cuối năm, dự báo, giá trị XK cá tra sang thị trường này vẫn giảm.

Ngoài ra, XK cá tra 10 tháng đầu năm nay sang các thị trường lớn và tiềm năng như: EU, ASEAN, Mexico và Nhật Bản tăng mạnh ở hai quý đầu năm nhưng chững lại hoặc tăng trưởng chậm trong hai quý còn lại. Điều này khiến cho tổng giá trị XK cá tra chung của Việt Nam không tăng hơn. Tính đến tháng 10/2019, giá trị XK cá tra sang EU đạt 204,4 triệu USD, tăng 3,6%; ASEAN đạt 163,8 triệu USD, tăng 1,6%, Mexico đạt 77,1 triệu USD, tăng 2,9%, Nhật Bản đạt 27,5 triệu USD, tăng 0,6%. Tuy tăng trưởng dương nhưng mức tăng trưởng lại không ổn định. Do vậy, quý cuối năm, các DN XK cá tra khó có thể tăng mạnh mẽ sang các thị trường này.

Thị trường Trung Đông chững, giá trị XK cá tra sang thị trường Brazil chỉ đạt 47,2 triệu USD, giảm 29,6% so với cùng kỳ năm trước; XK sang Colombia cũng đạt 39,2 triệu USD, giảm 23,2% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn vào bức tranh XK cá tra Việt Nam 10 tháng đầu năm nay cho thấy còn nhiều mảng tối tại một số thị trường trọng điểm. Do vậy, dự báo kết thúc năm 2019, tổng giá trị XK cá tra Việt Nam sẽ giảm khoảng 15% so với 2018.

Tạ Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 00:02