Xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc sẽ “thăng trầm” theo diễn biến dịch nCoV

10:52 | 12/02/2020

410 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mở đầu năm 2020, diễn biến phức tạp của dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona gây ra đã và đang ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của nhiều doanh nghiệp (DN) cá tra Việt Nam.    
xuat khau ca tra sang trung quoc se thang tram theo dien bien dich ncovGiá thấp, doanh nghiệp không mặn mà xuất khẩu cá tra sang Colombia
xuat khau ca tra sang trung quoc se thang tram theo dien bien dich ncovXuất khẩu cá tra sang Nga giảm hơn 30%
xuat khau ca tra sang trung quoc se thang tram theo dien bien dich ncovXuất khẩu cá tra sụt giảm ở các thị trường trọng điểm

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP), năm 2019, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu (XK) cá tra lớn nhất của Việt Nam với tổng giá trị đạt 622,7 triệu USD, tăng 28,8% so với năm trước, chiếm 31% tổng giá trị XK cá tra. Năm qua, đây cũng là thị trường trọng tâm của hơn 125 doanh nghiệp, hộ gia đình, hợp tác xã sản xuất, chế biến cá tra Việt Nam.

xuat khau ca tra sang trung quoc se thang tram theo dien bien dich ncov
Ảnh minh hoạ - Nguồn Internet

Với sự tăng trưởng ổn định, giá tốt, nhiều phân khúc thị trường và hàng hóa nhập khẩu (NK) đa dạng, năm 2020 nhiều DN chế biến cá tra Việt Nam vẫn tiếp tục coi Trung Quốc là “điểm ngắm”. Tuy nhiên, kể từ tháng 1/2020, sau khi dịch viêm hô hấp cấp lây lan, nhiều chuỗi Fast food hay Take away, nhà hàng ẩm thực đã tạm đóng cửa, chợ biên giới cũng mở chậm. Starbucks đã tuyên bố đóng của hơn 2.000 cửa hàng tại Trung Quốc và Yum China - “Một tên tuổi lớn” đang sở hữu các thương hiệu Pizza Hut, KFC và Taco Bell tại Trung Quốc với 9.200 nhà hàng cũng ngưng bán hơn 30% vì lo lắng sự lây lan của virus Corona.

Kỳ nghỉ Tết nguyên đán của các nhà máy chế biến cũng kéo dài đến hết ngày 9/2/2020, nhiều công ty đang lo sợ vì thiếu công nhân khi họ mở cửa trở lại, hệ thống giao dịch ngân hàng cũng bị tạm ngưng, nhiều khách hàng Trung Quốc cũng không thể sang Việt Nam theo lịch trình. Không chỉ hoạt động giao thương cá tra Việt Nam qua đường tiểu ngạch mà cả đường chính ngạch sang Trung Quốc đang gặp nhiều khó khăn.

Đơn hàng bị chậm trễ hoặc không kí thêm được hợp đồng mới, mọi hoạt động thương mại đang bị tạm dừng, sản lượng cá tra nguyên liệu quá cỡ tăng khiến nhiều DN đang phải gấp rút thu hoạch, chế biến. Hiện nay, một số nhà máy chế biến cá tra tại Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) cho công nhân tạm nghỉ việc để tránh lây lan dịch bệnh hoặc nghỉ luân phiên do đơn hàng giảm đầu năm.

Hiện nay, không chỉ tại Trung Quốc hay Việt Nam, dịch bệnh viêm phổi do virus Corona đang tác động lớn tới hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại toàn cầu. Do đó, các chuyên gia đưa ra dự báo nền kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi tiêu cực trong ngắn và trung hạn. Tuy nhiên, VASEP cho rằng, đây cũng là cơ hội cho các DN cá tra đẩy mạnh và phát triển hơn kênh bán hàng, tiêu thụ nội địa. Theo một số DN XK cá tra, sắp tới khi dịch bệnh được kiểm soát, nhu cầu NK sản phẩm cá tra đông lạnh tại Trung Quốc sẽ tăng mạnh mẽ do thời gian giao thương ngưng dài, nhu cầu tiêu thụ tại thị trường này còn rất lớn.

Để tránh lây lan dịch bệnh, VASEP khuyến cáo, DN sản xuất, chế biến XK cá tra nên tiếp tục chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa cho cán bộ, công nhân viên của công ty; thường xuyên theo dõi cập nhật diễn biến của thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất, XK cho phù hợp, đẩy mạnh tìm kiếm và đa dạng hóa thị trường XK, phát triển kênh tiêu thụ nội địa. Đặc biệt là theo dõi, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hơn sức khỏe công nhân, người lao động hay khách hàng, đối tác Trung Quốc trước khi vào nhà máy.

Tạ Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,212 16,232 16,832
CAD 18,258 18,268 18,968
CHF 27,274 27,294 28,244
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,306 26,516 27,806
GBP 31,045 31,055 32,225
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.85 160 169.55
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,823 14,833 15,413
SEK - 2,262 2,397
SGD 18,110 18,120 18,920
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 19:45