Xuất khẩu cá tra sang Đức cần kiểm soát chặt dư lượng Chlorate

13:02 | 05/11/2019

366 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), hiện Đức đang thắt chặt việc kiểm soát dư lượng Chlorate trong sản phẩm cá tra nhập khẩu nhằm đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng. Do đó, các doanh nghiệp Việt xuất khẩu cá tra sang Đức cần lưu ý kiểm soát chặt dư lượng Chlorate.    
xuat khau ca tra sang duc can kiem soat chat du luong chlorateXuất khẩu cá tra năm 2019 khó thoát khỏi tăng trưởng âm
xuat khau ca tra sang duc can kiem soat chat du luong chlorateXuất khẩu cá tra sang Malaysia tăng 25%
xuat khau ca tra sang duc can kiem soat chat du luong chlorateHiệp định ATIGA "mở lối" cho cá tra Việt sang thị trường ASEAN

Hệ thống cảnh báo nhanh (RASFF) của Tổng vụ Sức khỏe và An toàn thực phẩm - Ủy ban châu Âu cũng đã đưa ra cảnh báo về các lô hàng nhập khẩu (NK) có liên quan tới dư lượng Chlorate (ClO₃), muối của axit chloric, có nguồn gốc từ hóa chất khử trùng chlorine được sử dụng phổ biến trong xử lý nước dùng trong chế biến thực phẩm và nước ăn uống.

Từ năm 2008, Ủy ban Châu Âu đã ban hành quy định (EC) số 2008/865/EC theo đó, các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa Chlorate bị đưa ra khỏi danh sách được phép sử dụng.

xuat khau ca tra sang duc can kiem soat chat du luong chlorate
Ảnh minh họa

Hiện nay, EC không quy định mức dư lượng tối đa (MRL) cho Chlorate theo quy định (EC) số 396/2005. Tuy nhiên, mức MRL mặc định đối với các thuốc bảo vệ thực vật mà không quy định MRL được áp dụng ở mức mặc định là 0,01 mg/kg. Mặt khác, Cơ quan An toàn thực phẩm EU (EFSA) đã thực hiện và có báo cáo năm 2018 đánh giá rủi ro đối với sức khỏe cộng đồng về tồn dư Chlorate trong thực phẩm kết luận: “Mức dư lượng Chlorate trong nước ăn uống và trong thực phẩm được phát hiện quá cao và có thể gây ảnh hưởng đến việc hấp thụ iodine đặc biệt đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ”

Nhằm kiểm soát dư lượng Chlorate trong sản xuất, chế biến thủy sản xuất khẩu vào EU và tránh các trường hợp cảnh báo, giảm thiểu rủi ro trong thời gian tới, ngày 29/10/2019, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản (NAFIQAD) cũng đã gửi công văn tới các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (XK) thủy sản vào thị trường EU, yêu cầu các doanh nghiệp kiểm soát chặt dư lượng Chlorate đối với thủy sản xuất khẩu vào EU và chủ động có kế hoạch lấy mẫu kiểm nghiệm thẩm tra dư lượng Chlorate đối với bán thành phẩm, thành phẩm.

Theo VASEP, 9 tháng đầu năm 2019, tổng giá trị XK cá tra sang thị trường Đức đạt 22,9 triệu USD, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 9/2019, giá trị XK cá tra sang thị trường này đạt 1,66 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2018. Hiện nay Đức là thị trường XK cá tra lớn thứ 3 (sau Hà Lan và Anh) tại EU. Đây cũng là thị trường có mức tăng trưởng XK cao nhất trong 9 tháng đầu năm nay tại thị trường EU.

Trong 9 tháng đầu năm 2019, có hơn 15 doanh nghiệp Việt Nam tham gia XK cá tra sang thị trường Đức. Sản phẩm XK sang thị trường này cũng khá đa dạng như: cá tra cắt khúc đông lạnh (HS 030324); da cá tra đông lạnh (HS 030399); cá tra phile đông lạnh (HS 030462); phile cá tra organic (loin lưng) đông lạnh (thuộc HS 030462)...

Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động XK sang thị trường Đức, VASEP đề nghị các doanh nghiệp thủy sản, trong đó có các daonh nghiệp xuất khẩu cá tra thực hiện tốt các yêu cầu của NAFIQAD.

Tạ Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,212 16,232 16,832
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,278 27,298 28,248
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,559 3,729
EUR #26,352 26,562 27,852
GBP 31,181 31,191 32,361
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,830 14,840 15,420
SEK - 2,255 2,390
SGD 18,093 18,103 18,903
THB 630.94 670.94 698.94
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 03:00