Xuất khẩu cá da trơn vào Mỹ sẽ tăng mạnh

15:04 | 07/11/2019

317 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương, Hoa Kỳ vừa có văn bản công nhận Việt Nam là nước đủ điều kiện xuất khẩu cá da trơn và các sản phẩm liên quan vào Mỹ.

Theo đó, ngày 5/11/2019, Văn phòng Đăng ký liên bang Mỹ (Federal Register) chính thức công bố văn bản Luật từ Cục kiểm tra An toàn thực phẩm (FSIS) thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ về việc công nhận Việt Nam là quốc gia đủ điều kiện xuất khẩu sản phẩm cá và cá Siluriformes (cá da trơn) sang Mỹ.

xuat khau ca da tron vao my se tang manh
Cá Tra Việt Nam được Mỹ đề xuất giảm thuế bán phá giá

FSIS kết luận rằng hệ thống kiểm tra cá Siluriformes của Việt Nam tương đương với hệ thống kiểm tra của Mỹ. FSIS đang sửa đổi các quy định kiểm tra cá Siluriformes của mình để đưa Việt Nam là quốc gia đủ điều kiện xuất khẩu cá Siluriformes vào Mỹ.

Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 5/12/2019. Theo Luật, các quốc gia đủ điều kiện để xuất khẩu cá Siluriformes sang Mỹ thì các sản phẩm của nước xuất khẩu phải tuân thủ tất cả các yêu cầu áp dụng khác của thị trường này.

Theo đó, sản phẩm cá Siluriformes (cá da trơn, trong đó có cá tra) xuất khẩu từ Việt Nam, ngoài việc được cơ quan thẩm quyền Việt Nam chứng nhận đủ điều kiện, sản phẩm nhập khẩu sẽ tiếp tục được FSIS kiểm tra lại tại các điểm nhập cảnh của Mỹ về: tình trạng nguyên vẹn của container, sản phẩm, đảm bảo không có hư hại trong quá trình vận chuyển, ghi nhãn, giấy chứng nhận phù hợp...

Ngoài ra, FSIS sẽ tiếp tục tiến hành lấy mẫu để phân tích trong phòng thí nghiệm nhằm phát hiện dư lượng thuốc, hóa chất hay mầm bệnh có trong sản phẩm hay không. Những sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được đóng dấu và được phép vào thị trường Mỹ.

Các sản phẩm vi phạm các yêu cầu của Mỹ sẽ bị từ chối nhập cảnh, quay lại nơi nhập khẩu và tiến hành tiêu hủy hoặc các biện pháp khác theo quy định.

Theo FSIS, trong 5 năm (từ 2014-2018), 91,2% tổng lượng cá da trơn Siluriformes nhập khẩu vào Mỹ là từ Việt Nam. Với Luật này, Văn phòng Đăng ký liên bang Mỹ cho biết, quyết định này sẽ giúp duy trì ổn định thị trường và cơ hội thương mại giữa Việt Nam và Mỹ. Ngoài ra, người tiêu dùng Mỹ sẽ có thêm nhiều lựa chọn sản phẩm cá da trơn, đặc biệt là cá tra từ Việt Nam.

Trước đó, vào 6h15 chiều ngày 1/11/2019 (theo giờ Mỹ), FSIS thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ đã thông báo về việc công nhận hệ thống kiểm tra, kiểm soát sản phẩm cá và cá Siluriformes xuất khẩu của 3 nước: Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan đủ điều kiện tương đương với Mỹ.

FSIS đã đưa ra quyết định cuối cùng rằng, hệ thống kiểm tra sản phẩm cá và cá Siluriformes của 3 quốc gia: Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan tương đương với hệ thống của Mỹ xác lập theo Luật Thanh tra Liên bang sản phẩm thịt (The Federal Meat Inspection Act - FMIA) và các quy định thực thi có liên quan.

Ngoài ra, trước đó, thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) đã thông báo trên hệ thống nội bộ về quyết định sơ bộ của đợt rà soát thuế chống bán phá giá lần thứ 15 (POR15) cho giai đoạn từ ngày 1/8/2017 đến 31/7/2018 đối với sản phẩm cá tra-basa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ.

Theo đó, mức thuế sơ bộ cho bị đơn bắt buộc là 0,00 USD/kg; thuế suất cho bị đơn tự nguyện cũng là 0,00 USD/kg; thuế suất toàn quốc là 2,39 USD/kg. Mức thuế này thấp hơn rất nhiều so với kết quả cuối cùng của đợt rà soát trước đó (POR14, mức thuế 1,37 USD/kg-2,39 USD/kg).

Bộ Công Thương nhận định, với kim ngạch xuất khẩu cá tra sang Mỹ đạt khoảng 550 triệu USD năm 2018, các kết quả tích cực từ phía Mỹ có thể hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu cá tra hiện nay.

Giá trị xuất khẩu cá da trơn của Việt Nam sang Mỹ trong năm 2018 đạt 514 triệu USD và trung bình của 5 năm gần đây là 370 triệu USD. Bởi vậy, với việc Mỹ công nhận tương đương hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm sẽ giúp Việt Nam được bổ sung thêm doanh nghiệp đăng ký xuất khẩu cá tra vào Mỹ và điều này sẽ đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu cá da trơn Việt Nam vào thị trường lớn nhất thế giới này trong những tháng cuối năm 2019.

Thành Công

xuat khau ca da tron vao my se tang manh

Hệ thống kiểm soát ATTP cá da trơn của Việt Nam được Mỹ chính thức công nhận
xuat khau ca da tron vao my se tang manh

Hoa Kỳ giảm mạnh thuế mặt hàng cá tra - basa của Việt Nam
xuat khau ca da tron vao my se tang manh

Một quyết định không công bằng!
xuat khau ca da tron vao my se tang manh

Thiếu hiểu biết thị trường khiến hàng xuất khẩu VN đối mặt với kiện tụng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,219 18,229 18,929
CHF 27,240 27,260 28,210
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,150 31,160 32,330
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,844 14,854 15,434
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 18:45