Xử lý nghiêm tình trạng xuất nhập khẩu thịt lợn trái phép

21:21 | 30/03/2020

198 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 30/3, tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng làm việc với lãnh đạo các bộ, ngành và các doanh nghiệp chăn nuôi lợn.

Tại cuộc làm việc, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đánh giá cao các bộ, ngành, các doanh nghiệp chăn nuôi lớn cho các ý kiến sâu sắc và trách nhiệm. Theo Phó Thủ tướng, Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đang trải qua giai đoạn vô cùng khó khăn, đại dịch COVID-19 đã lây nhiễm ở hầu hết các nước trên thế giới.

Ở Việt Nam, Đảng, Nhà nước, toàn dân, toàn quân đang tập trung phòng, chống dịch nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp và ngày càng nghiêm trọng hơn; từ đó đang đặt ra những thách thức lớn trong phòng chống dịch trong thời gian tới. Đại dịch bùng phát, lan rộng và đẩy kinh tế toàn cầu vào một cuộc suy thoái sâu có thể kéo dài, từ đó làm thay đổi bức tranh kinh tế thế giới và tác động rất tiêu cực đến tất cả các nền kinh tế.

Đối với Việt Nam, dịch bệnh cũng tác động lớn đến phát triển của hầu hết các ngành kinh tế, làm suy giảm tăng trưởng, ảnh hưởng đến các mục tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội và từ đó ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

"Đất nước còn nhiều khó khăn, nên việc chung tay của cộng đồng doanh nghiệp và người dân cùng với Chính phủ là rất quan trọng", Phó Thủ tướng nhấn mạnh tinh thần trong phòng chống dịch.

Bên cạnh phòng, chống dịch, đồng thời phải duy trì phát triển, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm đời sống của người dân; trong đó đặc biệt phải tập trung phát triển nông nghiệp. "Đây là ngành kinh tế có thế mạnh của Việt Nam, đặc biệt trong các thời kỳ khó khăn, chiến tranh, dịch bệnh, suy giảm kinh tế toàn cầu... Lịch sử và thực tiễn đã chứng minh rõ điều này", Phó Thủ tướng nói.

Thời gian qua, nhiều ngành kinh tế gặp khó khăn nhưng ngành nông nghiệp vẫn đạt nhiều kết quả quan trọng. Ngành chăn nuôi vẫn bị ảnh hưởng nặng nề của dịch tả lợn châu Phi, nhưng chúng ta đã kiểm soát tốt được dịch bệnh để phát triển đàn lợn. Từ năm 2020 đến nay, tốc độ tái đàn, tăng đàn lợn đạt tỉ lệ 6,2% (tăng hơn 2 triệu con so với tháng 12/2019). Tổng sản lượng thịt lợn đạt lượng 810.000 tấn. Việc duy trì phát triển nông nghiệp nói chung, phát triển đàn lợn nói riêng đã góp phần rất quan trọng để phát triển kinh tế và bảo đảm đời sống của người dân.

Tuy nhiên, theo báo cáo của Ban Chỉ đạo điều hành giá, từ cuối năm 2019 đến nay, giá thịt lợn luôn ở mức cao. Phó Thủ tướng dẫn chứng thông tin báo chí đăng tải ngày 29/3 cho biết giá thịt lợn đang ở mức 82.000-85.000 đồng ở miền Bắc; 72.000-85.000 đồng ở miền Trung-Tây Nguyên; 75.000-81.000 đồng ở miền Nam.

Về nguyên nhân của việc tăng giá thịt lợn, Phó Thủ tướng phân tích, do nguồn cung thấp hơn cầu khi đàn lợn bị giảm vì dịch bệnh; do tâm lý tích trữ thực phẩm của người dân khi xảy ra dịch.

"Bên cạnh đó, có hiện tượng "găm hàng", hạn chế bán để chờ giá lên", Phó Thủ tướng nhấn mạnh, ngoài ra cơ cấu trong giá thịt lợn còn bất hợp lý (chi phí trung gian lớn 40-45%).

Việc giá thịt lợn cao đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân khi dịch bệnh. Trong lúc phải nghỉ việc, ít việc, thu nhập thấp do dịch bệnh lại phải chi tiêu cao sẽ gây nhiều khó khăn cho người dân. Mặt khác, giá thịt lợn ở mức cao sẽ tác động lớn đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ảnh hưởng lớn đến ổn định kinh tế vĩ mô.

"Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho ngành chăn nuôi là phải giảm giá thịt lợn ở mức hợp lý, vừa đảm bảo đời sống của người dân, lợi ích của người chăn nuôi, doanh nghiệp và ổn định kinh tế vĩ mô. Đây không chỉ là trách nhiệm về mặt kinh tế mà còn về chính trị, văn hóa, đạo đức đối với người dân. Bên cạnh đó là tập trung tăng nguồn cung thịt lợn, phù hợp với nhu cầu của thị trường ở trong nước, khu vực và thế giới", Phó Thủ tướng nhấn mạnh.

Bên cạnh đó, Phó Thủ tướng giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương phối hợp các địa phương, doanh nghiệp có giải pháp hạ giá thành chăn nuôi; tăng cường kiểm soát về giá trên thị trường, kiểm soát chi phí khâu trung gian. Trong thời gian tới, xây dựng kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch tăng đàn, tái đàn lợn nhưng bảo đảm cân bằng cung cầu.

Phó Thủ tướng yêu cầu đẩy mạnh tái cơ cấu, xây dựng các chuỗi chăn nuôi, sản xuất, cung ứng, vùng an toàn dịch bệnh; kiểm soát các dịch bệnh trên lợn, trong đó có dịch tả lợn châu Phi; bảo đảm cung ứng thịt trong bối cảnh COVID-19, không để tâm lý hoang mang, ổn định thị trường.

"Xử lý nghiêm tình trạng găm hàng, đẩy giá lên cao; xử lý nghiêm tình trạng xuất nhập khẩu thịt lợn trái phép", Phó Thủ tướng giao nhiệm vụ.

Phó Thủ tướng cho biết, trước cuộc họp này, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc có trao đổi, mong muốn những doanh nghiệp, hộ chăn nuôi lớn phải hứa với Chính phủ, với người dân về giảm giá thịt lợn. Đây là nhiệm vụ chính trị, thể hiện trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp với xã hội, với đất nước, với người dân. Tinh thần này đã nhận được sự ủng hộ, chia sẻ, cam kết đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp tại hội nghị.

pho thu tuong trinh dinh dung chu tri cuoc lam viec ve gia thit lonGiá thịt lợn hơi sẽ giảm về 70.000 đồng/kg từ đầu tháng 4
pho thu tuong trinh dinh dung chu tri cuoc lam viec ve gia thit lonĐẩy mạnh các giải pháp đưa giá lợn hơi về mức bình thường
pho thu tuong trinh dinh dung chu tri cuoc lam viec ve gia thit lonHàng nghìn tấn thịt lợn nhập khẩu sắp có mặt trên thị trường nội địa

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 18/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▼120K 14,980 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▼120K 14,980 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▼120K 14,980 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▼80K 14,980 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▼80K 14,980 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▼80K 14,980 ▼80K
NL 99.99 13,880 ▼80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,880 ▼80K
Trang sức 99.9 14,140 ▼80K 14,870 ▼80K
Trang sức 99.99 14,150 ▼80K 14,880 ▼80K
Cập nhật: 18/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▲1329K 14,982 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▲1329K 14,983 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,453 ▼12K 1,478 ▲1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,453 ▼12K 1,479 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,438 ▲1293K 1,468 ▲1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,847 ▼1188K 145,347 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,761 ▼900K 110,261 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,484 ▲91551K 99,984 ▲98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,207 ▼732K 89,707 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,243 ▼700K 85,743 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,872 ▼500K 61,372 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Cập nhật: 18/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16569 16838 17409
CAD 18233 18509 19124
CHF 32487 32871 33521
CNY 0 3470 3830
EUR 29938 30211 31236
GBP 33877 34267 35201
HKD 0 3261 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14591 15178
SGD 19685 19966 20487
THB 727 790 844
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26388
Cập nhật: 18/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 18/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 18/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26388
AUD 16754 16854 17779
CAD 18416 18516 19527
CHF 32732 32762 34349
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30118 30148 31871
GBP 34177 34227 35987
HKD 0 3390 0
JPY 166.43 166.93 177.44
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14704 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19842 19972 20700
THB 0 756.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 18/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 11:00