Tin tức kinh tế ngày 6/12: Lãi suất cho vay mua nhà tiếp tục tăng mạnh

21:02 | 06/12/2022

4,213 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãi suất cho vay mua nhà tiếp tục tăng mạnh; Nhập khẩu thịt lợn và thịt gia cầm tiếp tục giảm; Dự báo sức mua dịp Tết tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/12.
Tin tức kinh tế ngày 6/12: Lãi suất cho vay mua nhà tiếp tục tăng mạnh
Lãi suất cho vay mua nhà tiếp tục tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm, trong nước tiếp tục tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng nay đảo chiều giảm mạnh với giá vàng giao ngay giảm 29,5 USD xuống còn 1.769,1 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay tăng nhẹ. Cụ thể, vàng Doji hiện đang niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,25 - 66,95 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên giao dịch trước đó.

Công ty vàng Phú Quý, giá vàng SJC tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào, hiện đang được niêm yết giá vàng ở mức 66,20 - 66,90 triệu đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,10 - 66,96 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Việt Nam phấn đấu tốc độ tăng GDP cả nước đạt khoảng 7,0%/năm

Chiều 6/12, tiếp tục Hội nghị nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam đã truyền đạt chuyên đề về “Định hướng quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.

Về mục tiêu cụ thể, quy hoạch tổng thể quốc gia đặt mục tiêu phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) cả nước bình quân đạt khoảng 7,0%/năm giai đoạn 2021 – 2030. Đến năm 2030, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD. Tỷ trọng trong GDP của khu vực dịch vụ đạt trên 50%, khu vực công nghiệp - xây dựng trên 40%, khu vực nông, lâm, thủy sản dưới 10%. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 50%. Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%. Thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GDP. Quy mô dân số đến năm 2030 đạt khoảng 105 triệu người.

Samsung sẽ nâng vốn đầu tư tại Việt Nam lên 20 tỷ USD

Thông tin Samsung có kế hoạch nâng vốn đầu tư tại Việt Nam lên 20 tỷ USD được ông Han Jong-hee, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Samsung Electronics đưa ra tại cuộc gặp Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc.

Ông Han Jong-hee cho biết trong một số hội chợ lớn sắp tới, Samsung sẽ triển lãm các công nghệ cao hàng đầu và nếu có các đối tác thì các sản phẩm công nghệ cao này sẽ được sản xuất tại Việt Nam.

Nhập khẩu thịt lợn và thịt gia cầm tiếp tục giảm

Báo cáo của Tổng cục Hải quan cho thấy, tính đến hết tháng 10/2022, Việt Nam nhập khẩu 544.970 tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 1,21 tỷ USD, giảm 11,9% về lượng, nhưng tăng 2,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Riêng trong tháng 10, Việt Nam nhập khẩu từ 33 thị trường trên thế giới. Trong số đó, Ấn Độ là thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam với 13.070 tấn, trị giá 41,81 triệu USD, tăng 114,1% về lượng và tăng 208,9% về trị giá so với tháng 10/2021, chiếm 20,4% tổng lượng thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu của Việt Nam trong tháng. Giá nhập khẩu bình quân thịt và các sản phẩm từ thịt từ Ấn Độ về Việt Nam ở mức 3.199 USD/tấn, tăng 44,3% so với tháng 10/2021.

Lãi suất cho vay mua nhà tiếp tục tăng mạnh

Sau khi lãi suất huy động liên tục tăng thì lãi suất cho vay mua nhà đầu tháng 12 cũng được đẩy lên mức cao nhất là 15%/năm.

Lý giải đà tăng mạnh của lãi suất cho vay, các chuyên gia cho rằng lãi suất cho vay tăng trở lại, chủ yếu do cầu tín dụng gia tăng khi kinh tế tăng trưởng và lãi suất tiền gửi có xu hướng đi lên.

Dự báo sức mua dịp Tết tăng cao

Sau 2 năm ảnh hưởng nặng nề của Covid-19, năm nay khi nền kinh tế phục hồi trở lại nhiều doanh nghiệp, nhà phân phối dự đoán sức mua của người tiêu dùng sẽ tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán 2023.

Cụ thể, theo AEON Việt Nam, năm nay sức mua trong giai đoạn lễ Tết, đặc biệt là thời gian cận Tết Quý Mão 2023 dự kiến sẽ tăng từ 10-15% so với năm 2022.

Trung tâm MM Mega Market Thăng Long lại dự đoán sức mua Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 tăng từ 10-20% so với Tết Nguyên đán 2022.

Tin tức kinh tế ngày 5/12: Đề xuất áp dụng giá sàn trong khung thuế bảo vệ môi trường xăng dầu năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 5/12: Đề xuất áp dụng giá sàn trong khung thuế bảo vệ môi trường xăng dầu năm 2023

NHNN nới room tín dụng thêm 1,5 - 2% cho toàn hệ thống; Đề xuất áp dụng giá sàn trong khung thuế bảo vệ môi trường xăng dầu năm 2023; Giải ngân vốn đầu tư công nguồn vay nước ngoài mới đạt 26,06%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 00:02