Xổ số vẫn sống khỏe, thu nghìn tỷ giữa đại dịch

08:18 | 08/06/2021

530 lượt xem
|
Dịch Covid-19 tác động tiêu cực đến nhiều ngành nghề kinh doanh nhưng các công ty xổ số dường như nằm ngoài vòng xoáy này.

Vietlott đạt doanh thu kỷ lục nhưng tỷ suất sinh lời kém đi

Báo cáo tài chính của Công ty TNHH MTV Xổ số Điện toán Việt Nam (Vietlott) ghi nhận doanh thu thuần năm 2020 đạt 3.933 tỷ đồng, tăng trưởng tới 32% so với 2019. Đây là doanh số kỷ lục từ khi doanh nghiệp xổ số điện toán này chính thức hoạt động tại Việt Nam.

Trong đó, nguồn thu từ xổ số tự chọn quay số nhanh (Keno) tăng thêm 1.000 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước đạt 1.640 tỷ đồng. Xổ số theo ma trận vẫn đóng góp doanh số lớn nhất 2.100 tỷ đồng nhưng giảm nhẹ so với năm trước. Các sản phẩm xổ số tự chọn theo dãy số chỉ đóng góp 190 tỷ đồng, cũng sụt giảm.

Sau khi hạch toán chi phí trả thưởng, dự phòng trả thưởng, chi phí trực tiếp kinh doanh, quản lý doanh nghiệp và thuế, lợi nhuận ròng của Vietlott đạt 168 tỷ đồng, tăng 10% so với 2019. Như vậy, biên lãi ròng của Vietlott năm 2020 chỉ đạt 4,3%, thấp hơn cùng kỳ năm trước. Tỷ suất sinh lời của Vietlott kém hơn dù doanh thu tăng mạnh.

Năm 2021, Vietlott đặt mục tiêu doanh thu phát hành xổ số điện toán 5.900 tỷ đồng. Đây là doanh số chưa khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng. Doanh nghiệp này dự kiến lãi trước thuế 227 tỷ đồng trong năm nay.

Xổ số vẫn sống khỏe, thu nghìn tỷ giữa đại dịch - 1
Biểu đồ: Việt Đức.

Xổ số truyền thống phía Nam vẫn sống khỏe

Không chỉ Vietlott, nhiều doanh nghiệp xổ số kiến thiết cũng ăn nên làm ra trong năm 2020. Công ty Xổ số Kiến thiết TPHCM, doanh nghiệp phát hành xổ số truyền thống có doanh số cao nhất cả nước nhiều năm qua, đạt doanh thu thuần 7.538 tỷ đồng, chỉ giảm nhẹ 1% so với 2019. Lợi nhuận sau thuế đạt 1.078 tỷ, giảm 4%.

Trong khi đó, hoạt động phát hành xổ số kiến thiết bị tạm dừng trên toàn quốc 15 ngày đầu tháng 4 năm 2020 để thực hiện giãn cách xã hội phòng chống dịch Covid-19. Trong đợt bùng dịch lần 2 vào tháng 7/2020, công ty cũng phải dừng phát hành 8 kỳ vé. Như vậy, doanh thu bình quân trên mỗi ngày hoạt động thực tế năm qua của Công ty Xổ số Kiến thiết TPHCM cao hơn cả 2019.

Thậm chí ở nhiều tỉnh khu vực phía Nam, doanh thu của các công ty xổ số kiến thiết năm 2020 tăng cao hơn cả cùng kỳ dù gián đoạn hoạt động hơn 2 tuần.

Công ty Xổ số Kiến thiết Bình Dương đạt doanh thu thuần 3.683 tỷ đồng năm qua, nhỉnh hơn 1% so với năm trước. Còn doanh nghiệp xổ số của Đồng Nai cũng tăng trưởng doanh thu 4%, đạt 3.915 tỷ đồng trong năm 2020.

Tình hình kinh doanh khả quan dù trải qua một năm dịch bệnh bùng phát cũng là bức tranh chung của hoạt động xổ số truyền thống ở nhiều tỉnh Tây Nam Bộ.

Công ty Xổ số Kiến thiết Long An đạt doanh thu 3.649 tỷ đồng, tăng nhẹ 2%. Xổ số Tiền Giang cũng tăng doanh số 2% lên 3.792 tỷ đồng. Xổ số Cần Thơ tăng trưởng 4%, thu về 3.754 tỷ đồng. Xổ số An Giang tăng doanh thu thuần 5% lên 3.864 tỷ đồng. Đặc biệt, Công ty Xổ số Kiến thiết Sóc Trăng tăng doanh số đến 18%, đạt 3.433 tỷ đồng.

Theo thống kê sơ bộ của Hội đồng Xổ số Kiến thiết Khu vực miền Nam, tổng doanh thu 21 công ty xổ số kiến thiết ở khu vực này đạt khoảng 96.500 tỷ đồng năm 2020, vẫn tăng trưởng 5% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tổng lợi nhuận tăng tới 25% so với cùng kỳ, ước tính đạt 12.300 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Bộ trưởng Tài chính Bộ trưởng Tài chính "lệnh" quản chặt xổ số, thông đường cho chứng khoán
Thúc đẩy kết nối giao thương dệt may Việt Nam - Đài LoanThúc đẩy kết nối giao thương dệt may Việt Nam - Đài Loan
Tăng cường hợp tác dệt may Việt Nam - Đài LoanTăng cường hợp tác dệt may Việt Nam - Đài Loan
Cụ ông hú vía khi suýt ném đi 35 tỷ đồng vào thùng rácCụ ông hú vía khi suýt ném đi 35 tỷ đồng vào thùng rác

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16600 16869 17440
CAD 18231 18507 19120
CHF 32418 32801 33445
CNY 0 3470 3830
EUR 30055 30328 31350
GBP 34519 34911 35841
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14804 15390
SGD 19790 20072 20593
THB 724 787 840
USD (1,2) 26074 0 0
USD (5,10,20) 26115 0 0
USD (50,100) 26143 26193 26364
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16770 16870 17475
CAD 18419 18519 19124
CHF 32688 32718 33605
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30252 30282 31307
GBP 34819 34869 35980
HKD 0 3390 0
JPY 170.61 171.11 178.12
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19949 20079 20800
THB 0 752.7 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14700000 14700000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 15:00