Xe SUV giá tiền tỷ, sao người Việt vẫn tăng mua ầm ầm?

10:15 | 30/08/2019

1,202 lượt xem
|
Dù giá các dòng xe SUV đa dụng hiện khá đắt đỏ nhưng doanh số bán ra các dòng xe này đang tăng rất mạnh. 7 tháng đầu năm 2019, doanh số dòng xe này tăng gần 20.000 xe so với cùng kỳ năm trước. Vậy tạo sao có xu hướng này trên thị trường?

Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), tính đến hết tháng 7/2019, lượng xe SUV tiêu thụ tại Việt Nam đạt hơn 32.000 chiếc, đứng thứ 2 sau xe truyền thống sedan (57.000 chiếc). Tuy nhiên, khoảng cách tiêu thụ của SUV ngày càng nới rộng so với các dòng xe khác trên thị trường như Crossover, MPV, Pickup...

So với cùng kỳ năm trước, lượng xe SUV tăng mạnh nhất gần 20.000 chiếc, bằng lượng tăng doanh số của cả ba dòng xe sedan, đa dụng cỡ lớn và xe bán tải pickup cộng vào (18.300 chiếc).

Xe SUV giá tiền tỷ, sao người Việt vẫn tăng mua ầm ầm?
Xe đa dụng tại Việt Nam đang có doanh số bán ra tăng rất mạnh

Nhìn vào doanh số từng mẫu xe thuộc dòng SUV 7 tháng qua, thấy rõ doanh số khá nhiều mẫu SUV bán ra tăng mạnh như Mitsubishi Outlander có mức tiêu thụ 2.000 chiếc, tăng hơn 550 chiếc so với cùng kỳ.

Tăng mạnh nhất là Fortuner của Toyota, 7 tháng qua lượng bán ra của xe này đạt hơn 6.600 chiếc, tăng gần như tuyệt đối so với cùng kỳ năm trước. Ford Everest cũng có doanh số cực kỳ ấn tượng với 4.200 chiếc, tăng hơn 3.700 chiếc so với cùng kỳ năm trước. Mẫu Eco Sport cũng tiêu thụ đạt hơn 2.400 chiếc, bằng với lượng bán ra cùng kỳ năm trước.

Các dòng xe của Hyundai như Tucson hay SantaFe cũng tăng tiêu thụ rất ấn tượng. Cụ thể Tucson là hơn 4.300 chiếc còn SantaFe là hơn 5.200 chiếc.

Còn mẫu xe nhập ăn khách của Honda là CRV, hết 7 tháng đầu năm lượng tiêu thụ đạt hơn 8.900 chiếc, tăng gần 4.600 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

Xe SUV giá tiền tỷ, sao người Việt vẫn tăng mua ầm ầm?
Cuộc chiến xe đa dụng không còn chỉ riêng Honda CRV và Toyota Fortuner mà có sự tham gia của nhiều mẫu xe khác nhau

Trong khi đó, mẫu SUV mới ra của Mazda là CX8 cũng có doanh số hơn 861 chiếc trong 2 tháng đầu tiên bày bán ở Việt Nam. Đáng nói, một số dòng xe SUV cao cấp như Landcruiser hay Prado, Mercedes GLC 200 và GLC 300 cũng đều có doanh số bán ra tăng so với cùng kỳ năm trước mặc dù giá của các mẫu xe này rất cao từ 2 tỷ đồng trở lên.

Hiện, các dòng xe SUV của Việt Nam thấp nhất thuộc về Eco Sport ở mức dưới 600 triệu đồng, các dòng xe khác như Outlander có mức giá 800 triệu đồng, còn lại đều có giá trên 1 tỷ đồng đến trên 2 tỷ đồng/chiếc. Với 10% phí trước bạ và phí biển số, chi phí lăn bánh cho các dòng xe đều không dưới 700 triệu đồng/chiếc, mức giá không phải dễ mua đối với phần đông người tiêu dùng Việt Nam.

Theo một số chuyên gia xe hơi, xe SUV tại thị trường Việt hiện nay đều có biến thể nhỏ gọn, thời trang nên rất được lòng giới nhà giàu trẻ đang nổi lên ở Việt Nam. Hiện các dòng như SUV đô thị cũng có ngoại hình tương tự như Crossover hay MPV cỡ nhỏ nên cạnh tranh được với các mẫu xe này. Mức giá các dòng SUV đô thị cũng đang phù hợp với giới người có thu nhập trung bình cao và các nhà sản xuất xe đang thay đổi thiết kế các dòng SUV không quá khác biệt hoặc mặc định theo giới hoặc độ tuổi nên đánh vào thị hiếu của phần lớn người trẻ giàu có hiện nay.

Còn theo lời của chuyên gia xe hơi thuộc VAMA, các mẫu xe SUV tại Việt Nam đang đáp ứng nhu cầu xe đô thị như gầm cao, dung tích vừa phải, chở được cả gia đình, vừa là xe du lịch nhưng cũng vừa được xem là xe gia đình được.

"Để ý trong doanh số bán xe SUV, các dòng xe cỡ lớn, đường trường, xe việt dã không có doanh số tăng cao. Trong khi đó, xe SUV đô thị, xe cỡ nhỏ tăng rất mạnh. Điều này cần được các hãng nghiên cứu và đưa vào chiến lược phát triển", chuyên gia của VAMA khuyến cáo.

Để lý giải doanh số xe SUV tăng rất mạnh hiện nay, một số người dẫn chứng do 7 tháng của năm 2018, Toyota Fortuner nhập từ Indonesia không thể về Việt Nam được, thị trường trầm lắng hơn. Tuy nhiên, rất nhiều người am hiểu về xe đồng tình xu hướng xe SUV đang tăng cao chứng tỏ bộ phận người có tiền sở hữu xe ngày một đa dạng hơn.

Theo Dân trí

Tháng cô hồn "đá bay" hơn 3.000 xe nhập khỏi thị trường Việt Nam
Vụ xe Nissan nhập khẩu bị lỗi: Nissan vẫn chưa đưa ra được hướng xử lý thoả đáng
Gần 2 năm bỏ thuế xe nhập, thị trường ô tô Việt có gì đổi khác?
Bộ Công Thương: Giá bán ô tô trong nước vẫn cao, chất lượng chưa bằng nhập khẩu
Tháng cô hồn, ô tô siêu rẻ Trung Quốc "đổ bộ" vào Việt Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 02:00