Người Việt mạnh tay sắm ô tô trong tháng 9, chuộng xe gầm cao

07:16 | 12/10/2020

144 lượt xem
|
Lượng xe tiêu thụ trong tháng 9 cao nhất từ đầu năm đến nay, trong đó nhiều mẫu ô tô bán chạy thuộc dòng SUV, giá bán tầm trên 600 triệu đồng.

Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất Ô tô Việt Nam (VAMA), doanh số bán hàng toàn thị trường tháng 9 đạt 27.252 xe, tăng 32% so với tháng 8. Đây cũng là kết quả kinh doanh tốt nhất từ đầu năm đến nay, mặc dù vẫn thấp hơn 2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Người Việt mạnh tay sắm ô tô trong tháng 9, chuộng xe gầm cao - 1
Doanh số ô tô bán ra tháng 9 tăng mạnh cho thấy thị trường xe Việt tiếp đà hồi phục

Con số trên cho thấy thị trường ô tô Việt Nam dần hồi phục hoàn toàn sau khi chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Trong đó, sản lượng xe lắp ráp trong nước đạt 17.826 xe vào tháng 9, tăng 28% so với tháng trước. Xe nhập khẩu nguyên chiếc là 9.426 xe, tăng 41% so với cùng kỳ 2019.

TC Motor, đơn vị kinh doanh dòng xe Hyundai tại Việt Nam, cũng ghi nhận tăng trưởng mạnh. Tổng lượng xe Hyundai bán ra tháng 9 đạt 8.213 chiếc, cao hơn 53% so với tháng trước đó và tăng 6,9% so với tháng 9/2019.

Một số mẫu xe của Hyundai ghi nhận sự bức tốc ngoạn mục như Tucson đạt 1.671 xe trong tháng 9, SantaFe bán được 1.491 xe; đều cao gấp trên hai lần so với tháng 8. Trong khi đó, Accent kiên trì đeo bám vị trí thứ hai trong số 10 xe bán chạy nhất thị trường.

VinFast đón một tháng kinh doanh rực rỡ với 3.626 xe bán ra. Đây là con số cao nhất mà nhà sản xuất ô tô Việt đạt được từ trước tới nay. Góp phần cho kết quả này là Fadil - "ông vua" phân khúc hatchback cỡ A. Lux SA với giá bán tiền tỷ cũng tiêu thụ được tới 1.307 xe trong tháng 9.

Người Việt mạnh tay sắm ô tô trong tháng 9, chuộng xe gầm cao - 2

Tháng vừa qua kinh doanh tốt nhưng chừng đó chưa đủ bù đắp cho tình hình chung của 9 tháng đầu năm nay. Tổng doanh số bán hàng của toàn thị trường tính đến hết tháng 9/2020 giảm 22% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xe lắp ráp giảm 17%, xe nhập khẩu giảm 33%.

Chuộng xe gầm cao, tầm trên 600 triệu đồng

Cái tên Vios, Accent khó lung lay ở hai vị trí đầu nhưng tháng 9 ghi nhận bất ngờ khi Hyundai Tucson xếp hạng 3 trong số 10 xe bán chạy nhất. Hyundai SantaFe với giá khởi điểm gần 1 tỷ đồng cũng có doanh số cao hơn Grand i10 và gần bằng số xe VinFast Fadil bán được.

Người Việt mạnh tay sắm ô tô trong tháng 9, chuộng xe gầm cao - 3

Dòng SUV và các xe gầm cao nói chung ngày càng được người Việt ưa chuộng. Ngoài hai cái tên của Hyundai thì còn có VinFast Lux SA và Mazda CX-5. Đó còn chưa kể đến các “tân binh” SUV đô thị như Kia Seltos, Toyota Corolla Cross đều bán được trên 1.000 xe tháng qua.

Lượng ô tô bán trong tháng 9 tăng mạnh nhờ hàng loạt chính sách kích cầu được các hãng đưa ra. Phần lớn các mẫu xe đều được giảm giá trực tiếp bằng tiền mặt để thu hút khách hàng “xuống tiền” bất chấp tháng Ngâu. Thời gian áp dụng chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ cũng thu hẹp lại khi ưu đãi này sẽ khép lại vào 31/12.

Kết quả tháng 9 sẽ là tín hiệu tích cực cho thị trường ô tô những tháng cuối năm 2020, đặc biệt khi tình hình dịch bệnh tại Việt Nam tiếp tục được kiểm soát tốt.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 18:00