Tháng cô hồn "đá bay" hơn 3.000 xe nhập khỏi thị trường Việt Nam

06:37 | 30/08/2019

488 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lượng xe nhập trong tháng 8 dương (tháng cô hồn - tháng 7 âm lịch) đã suy giảm mạnh từ trung bình 12.000 chiếc/tháng xuống chỉ còn 9.000 chiếc. Mức suy giảm xe nhập được coi là khá mạnh trong bối cảnh nhu cầu xe trong nước ngày một lớn.

Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Thống kê, từ ngày 1/8 đến hết ngày 20/8, lượng xe nguyên chiếc nhập về Việt Nam đạt 9.000 chiếc, trị giá 174 triệu USD. Đáng chú ý, trong 3 tháng trước đó, lượng xe nhập về bình quân từ 11.000 đến 14.000 chiếc/tháng, trung bình 7 tháng đầu năm, lượng xe nhập khoảng 12.000 chiếc/tháng.

Tháng cô hồn
Xe nhập vào Việt Nam suy giảm khá mạnh trong "tháng cô hồn"

Việc suy giảm lượng xe nhập phần lớn là do các doanh nghiệp chủ động giảm nhập xe để tránh vay nợ, khó bán do nhu cầu mua xe thực trong tháng cô hồn không cao.

Về tổng lượng xe nhập, con số được Tổng cục Thống kê đưa ra Việt Nam trong 8 tháng qua đã phải chi 4,9 tỷ USD để mua xe ngoại. Đây là con số khá cao, cao hơn nhiều so với dữ liệu của Tổng cục Hải quan đưa ra, nó cho thấy thực tế người Việt đang ngày càng bỏ nhiều tiền để mua xe từ nước ngoài đáp ứng nhu cầu trong nước tăng cao.

Trong số ô tô nhập, có khoảng 96.000 xe là ô tô nguyên chiếc, trị giá 2,1 tỷ USD, lượng nhập xe tăng hơn 320% và kim ngạch tăng hơn 300% so với cùng kỳ năm trước.

Hiện, việc suy giảm lượng xe nhập trong tháng cô hồn có thể không ảnh hưởng đến nguồn cung thị trường trong tháng tiếp theo, bởi theo nhiều chuyên gia đây chỉ là điều chỉnh chính sách nhập khẩu cục bộ trong tháng do thị trường trầm lắng.

Các chuyên gia cũng cảnh báo người tiêu dùng không nên hoang mang tin lời của môi giới xe hơi về khan hiếm xe trong mùa xe cuối năm mà nộp thêm tiền để nhận xe sớm như thời gian trước đã xảy ra.

Trên thị trường xe hơi, theo khảo sát của phóng viên Dân Trí, nhiều đại lý xe hơi cho biết tháng cô hồn không phát sinh doanh số. Đáng nói, các đại lý, showroom xe cũ kêu trời vì không thể bán được xe hoặc ký gửi do lượng mua xe trong tháng của người tiêu dùng giảm sút đột ngột, do tâm lý sợ "tháng ngâu".

Ông Nguyễn Văn Việt, chủ một gara xe hơi tại Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy cho biết: "Tháng ngâu hầu hết đại lý trong cảnh chung là không bán được hàng, để duy trì doanh số, hãng, doanh nghiệp đều phải tung quân kinh doanh đi làm dịch vụ, chuẩn bị cho đợt khuyến mãi tháng 9".

Dự đoán của nhiều đại lý xe hơi, trong quý 4 chắc chắn lượng xe nhập về Việt Nam sẽ nhiều hơn và vì thế doanh số bán hàng những tháng cuối năm sẽ thực sự bùng nổ.

Hiện, các dòng xe nhập về Việt Nam chủ yếu từ Thái Lan, Indonesia với mức giá xe nhập tập trung vào xe giá rẻ, xe tầm trung phâm khúc A và B nhưu CRV, HRV, Brio của Honda, Ford Ranger, Toyota Rush, Avanza, Wigo... Các dòng xe này trong tháng 7/2019 cũng có doanh số suy giảm nhẹ do thị trường xe cuối quý 3 chững lại.

Theo số liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), các mẫu xe của Vios, Altis hay Innova dù nằm trong chiến dịch giảm giá rầm rộ của Toyota song thời gian qua vẫn bị giảm doanh số do cuộc cạnh tranh quyết liệt đến từ các hãng xe lắp ráp nội địa như Thaco, Thành Công và đặc biệt là sự ra mắt của các dòng xe VinFast như Fadil, LuxA2.0 và LuxSA2.0 được giao đến tay người dùng.

Với sự tham gia của các hãng xe tư nhân, liên doanh và cả các hãng xe nhập, dự đoán mùa xe cuối năm (quý 4) sẽ chứng kiến sự giảm giá của một số mẫu xe ế khách hoặc nhà sản xuất muốn tăng doanh số. Ngay từ ngày 28/8, mẫu cuối tháng 8, mẫu BMW 3 đang được giảm giá hơn 275 triệu đồng từ 1,6 tỷ đồng xuống hơn 1,3 tỷ đồng để "dọn kho", đón phiên bản mới, cuộc đua giảm giá được châm ngòi bỏi một mẫu xe nhập, hàng cao cấp.

Theo Dân trí

Vì sao ô tô giá rẻ vẫn là phương tiện tương lai của phần lớn người Việt?
Người Việt "đổi gu" chơi xe, xe Van giá rẻ sắp hết đất sống
Né "tháng cô hồn", xe giá rẻ nhập khẩu ồ ạt về Việt Nam
Hàng chục nghìn xế hộp giá rẻ Thái, Indonesia "tấn công" Việt Nam mỗi năm
Người Việt chịu chơi, nhiều mẫu xe dưới 700 triệu đồng đạt doanh số "khủng"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.54 159.69 169.24
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 632.51 672.51 700.51
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00