Xe sang cũ, mới đồng loạt hạ giá: Hết thời làm giá, quay về vét khách xe cỏ

06:56 | 26/09/2020

1,419 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gần đây các mẫu xe phổ thông, tầm trung, xe sang đã được bán ngày càng nhiều với giá khá rẻ.

Sau dịch bệnh covid-19, nhiều đại lý xe hơi cũ tăng cường bán online qua website hoặc qua zalo, facebook. Khách xem xe trực tiếp bằng live stream hoặc hình ảnh, ưng ý khách đến xem trực tiếp và thỏa thuận giá.

Theo nhiều đại lý xe hơi, nhờ bán qua mạng nên tiếp cận khách hàng mục tiêu tốt hơn. Mức giá đưa ra để khách tham khảo cũng phải sát hơn so với giá bán offline mới mong gặp được đúng đối tượng khách hàng.

Hiện, các mẫu xe được rao bán trên mạng vẫn chủ yếu tập trung phần lớn vào xe giá rẻ, song gần đây các mẫu xe phổ thông, tầm trung, xe sang đã được bán ngày càng nhiều với giá khá rẻ.

Cụ thể, mẫu BMW series 320i đời 2010 chỉ có giá tầm 400 triệu đồng, trong khi đó, các mẫu xe 7 series của BMW đời 2010 cũng chỉ có giá bán ra dưới 1 tỷ đồng. Trong khi đó, với mẫu mới đời 2019 của dòng 7 series hiện giá vẫn neo ở mức trên 4 tỷ đồng/chiếc.

Xe sang cũ, mới đồng loạt hạ giá: Hết thời làm giá, quay về vét khách xe cỏ - 1
Mẫu BMW series 3 nhập khẩu nguyên chiếc có giá bán cũ rất thấp, mẫu xe đời khá mới 2010 chỉ có giá dưới 450 triệu đồng. Đáng chú ý BMW hiện là một trong số ít hãng xe có xe đời cũ bán ra nhiều nhất tại thị trường Việt Nam
Xe sang cũ, mới đồng loạt hạ giá: Hết thời làm giá, quay về vét khách xe cỏ - 2
Dòng 7 series đời 2010-2012 cũng có giá khá mềm. Điểm đặc biệt là các mẫu xe sang có thiết kế ngoại thất và nội thất rất chất lượng. Bản xe sedan của BMW dường như không lỗi mốt và không có quá nhiều cách tân theo thời gian. Chính vì vậy, khách mua xe cũ cũng được an ủi phần nào về việc xe lỗi mốt, mất giá.
Xe sang cũ, mới đồng loạt hạ giá: Hết thời làm giá, quay về vét khách xe cỏ - 3
Ngoại thất của BMW 7 series đời 2012 dưới 1 tỷ đồng khá bắt mắt, trong khi bản mới đời 2018-2019 có giá trên 4 tỷ đồng, mức chênh rất lớn.
Xe sang cũ, mới đồng loạt hạ giá: Hết thời làm giá, quay về vét khách xe cỏ - 4
Điểm mạnh của các mẫu xe Đức là chất lượng xe tốt, những ai mê xe sang sẽ không thể nào chối từ được thiết kế ngoại, nội thất chất lượng, chắc đầm của xe Đức. Tuy nhiên, điểm trừ của các dòng xe châu Âu chính là phụ tùng thay thế rất đắt đỏ do nguồn nhập hạn chế. Vì vậy, nhiều chuyên gia khuyên nếu chọn mua xe cũ của EU, nên chọn những mẫu có đời xe 10 năm trở lại.
Xe sang cũ, mới đồng loạt hạ giá: Hết thời làm giá, quay về vét khách xe cỏ - 5
Lexus là dòng xe sang đời cũ bán ra rất khó tại Việt Nam cho dù chất lượng mẫu xe này không phải bàn cãi. Điểm hạn chế của mẫu xe này chính là mức giá cao, khó tiếp cận khách hàng. Tuy nhiên, khi thị trường xe Việt bùng nổ, nhiều hãng hạ giá xe xuống thấp hơn, các dòng xe cũ của Lexus cũng được giảm giá nhanh.
Xe sang cũ, mới đồng loạt hạ giá: Hết thời làm giá, quay về vét khách xe cỏ - 6
Chiếc lexus IS 250 đời cũ 2010 chỉ có giá hơn 820 triệu đồng, thiết kế xe và nội thất vẫn rất mới mẻ, hiện đại và bắt mắt
Xe sang cũ, mới đồng loạt hạ giá: Hết thời làm giá, quay về vét khách xe cỏ - 7
Dòng SantaFe trước đây được coi là xe sang của Hyundai tại Việt Nam, với mẫu xe cũ đời 10 năm trở lại giá luôn ở mức cao từ 700 triệu đồng, thậm chí cả tỷ đồng/chiếc. Nhưng nay, các mẫu xe này đã hạ nhanh, dòng xe đời 2010 trở lại 2015 hầu hết nhập nguyên chiếc từ Hàn Quốc.
Xe sang cũ, mới đồng loạt hạ giá: Hết thời làm giá, quay về vét khách xe cỏ - 8
Xe sang cũ, mới đồng loạt hạ giá: Hết thời làm giá, quay về vét khách xe cỏ - 9
Toyota Camry - "mẫu xe cán bộ" luôn được khá nhiều quan chức, người có tiền sử dụng cả cũ và mới. Nay, ở thị trường xe cũ, mẫu xe này cũng được xếp vào xe tầm trung, thậm chí những mẫu có dung tích xylanh cao, khách chê vì tốn xăng, máy kém...
Xe sang cũ, mới đồng loạt hạ giá: Hết thời làm giá, quay về vét khách xe cỏ - 10

Ngoài những mẫu xe cũ giảm giá mạnh, hết thời tự nâng giá, thổi giá trên trời ở cả thị trường xe cũ và mới. Gần đây, thị trường xe mới xuất hiện rất nhiều hãng xe giảm giá hàng loạt mẫu, như Ford, giảm mạnh cả mẫu Everest lẫn Explorer. BMW giảm giá đồng loạt X7, X5...

Xe sang cũ, mới đồng loạt hạ giá: Hết thời làm giá, quay về vét khách xe cỏ - 11
Giảm giá sốc nhất thị trường xe Việt tháng qua chính là mẫu SUV sang trọng X7, hiện giá bán đại lý mẫu xe này chỉ dao động từ 6 đến 6,5 tỷ đồng tùy theo loại xe. Đây là mức giá giảm mạnh nhất trong những năm qua, giảm từ 1 đến 1,4 tỷ đồng để câu kéo khách hàng, cạnh tranh với các đối thủ như Q7 của Audi hay Volvo XC90 T8 Excellence
Xe sang cũ, mới đồng loạt hạ giá: Hết thời làm giá, quay về vét khách xe cỏ - 12
Mẫu xe khác là Range Rover Autobiography LWB cũng được hãng, đại lý giảm giá hơn 260 triệu đồng để hỗ trợ khách hàng. Ngoài Range Rover, còn có Jaguar cũng giảm giá vào giá bán hoặc khuyến mại cho khách hàng mua một số mẫu bằng bảo hiểm thân vỏ.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 22:00