Xe ôm, quán cóc vỉa hè vào "tầm ngắm" của ngành thuế

16:21 | 20/12/2018

287 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế siết quản lý thuế đối với những hộ kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định nhưng chưa đưa vào diện quản lý thuế.
Xe ôm, quán cóc vỉa hè vào
Ngành thuế muốn siết quản lý thuế với các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. (Ảnh minh hoạ).

Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) mới đây đã có công văn gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố chỉ đạo công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán năm 2019.

Đáng lưu ý, tại báo cáo này, Tổng cục Thuế cho biết, kết quả rà soát của cơ quan thuế cho thấy, số hộ kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định nhưng chưa đưa vào diện quản lý thuế lên tới 581.700 hộ.

Theo đó, Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế đưa ngay những hộ kinh doanh này vào diện quản lý thuế. Đồng thời các cục thuế phải thường xuyên rà soát đảm bảo dữ liệu giải trình đối với các cá nhân kinh doanh không thường xuyên như xe ôm, xe lam, chủ thầu xây dựng vãng lai, kinh doanh quán cóc, vỉa hè, hộ kinh doanh tại các điểm tự phát - không chính thức được phép hoạt động (chợ tạm, chợ cóc, xóm làng, thôn, bản…)

Tổng cục Thuế cũng lưu ý đối tượng hộ gia đình vừa sản xuất, vừa bán lẻ sản phẩm tại nhiều địa điểm khu vực dân cư là đối tượng có chênh lệch nhiều trong tiêu chí điều tra của cơ quan thuế.

Theo Tổng cục Thuế, đến nay hộ kinh doanh vẫn đang là chủ thể có đóng góp lớn trong việc tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (trên 30% GDP - niên giám thống kê năm 2017). Tuy nhiên, số thu từ thuế của hộ kinh doanh lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu ngân sách nhà nước (theo số liệu năm 2017 là 1,56% trong tổng thu ngân sách nhà nước không kể dầu thô).

Trước thực trạng này, cơ quan Thuế thừa nhận, khung pháp luật về hộ kinh doanh, các chính sách hỗ trợ và tổ chức quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan còn nhiều bất cập. Ví dụ như Luật Quản lý thuế hiện hành quy định: Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì doanh nghiệp, công ty không phải lập hóa đơn mà chỉ phải lập bảng kê, đến cuối ngày mới phải lập hóa đơn tổng. Lợi dụng "kẽ hở" này, nhiều hộ kinh doanh đã kê khai không đúng, không đủ nhằm làm giảm doanh thu tính thuế.

Bên cạnh đó, vẫn chưa có tiêu thức phân loại hộ kinh doanh, chưa có biện pháp giám sát doanh thu đối với những hộ kinh doanh trong một số ngành nghề đặc thù cũng như chưa có cơ sở dữ liệu đồng bộ khiến cho công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh gặp không ít khó khăn.

Ngoài ra, một trong những nguyên nhân chính khác dẫn đến tình trạng thất thu thuế khu vực này là do hiện nay nhiều hộ kinh doanh đang "trốn tránh" việc xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng.

Liên quan tới siết quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh, hiện tại dự thảo Luật Quản lý thuế, Bộ Tài chính đang đề xuất hộ kinh doanh nhỏ áp dụng thuế khoán trong khi hộ kinh doanh có quy mô lớn sẽ nộp thuế theo phương pháp kê khai giống với các doanh nghiệp hiện nay.

Về đề xuất này, Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Xuân Hà cho biết, có nhiều ý kiến cho rằng cần mở rộng đối tượng áp dụng đầy đủ chế độ kế toán, chứng từ đối với doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ cá nhân kinh doanh và thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp theo quy định, hạn chế việc khoán thuế.

Tuy nhiên, Bộ Tài chính cho rằng trong khi các hộ, cá nhân kinh doanh chưa thực hiện được chế độ kế toán thì việc ấn định thuế, khoán thuế vẫn cần thiết.

Còn theo bà Nguyễn Thị Cúc – Chủ tịch Hiệp hội Tư vấn Thuế Việt Nam, việc xác định đúng doanh thu của các hộ khoán là một vấn đề, vì có nhiều hộ kinh doanh được khoán số thuế thấp hơn so với doanh thu, do đó để quản lý được mức thuế của hộ kinh doanh thì cần phải gắn mã code cho các máy bán hàng, hóa đơn của các hộ kinh doanh, mỗi đơn hàng bán ra đều phải có mã code, khi đó mới có thể phản ánh đúng doanh thu của các hộ khoán này.

Bên cạnh đó, bà Cúc cho rằng, vai trò của ngân hàng thương mại trong vấn đề kiểm soát thuế là rất quan trọng.

“Có thể phát sinh trường hợp các doanh nghiệp cấu kết với nhau để mua hóa đơn, chuyển tiền qua ngân hàng theo quy định, sau đó, họ có thể rút tiền ra theo tỷ lệ phần trăm ăn chia như đã thống nhất giữa các doanh nghiệp, khi đó, cơ quan thuế không thể kiểm soát được việc mua bán hóa đơn giữa các doanh nghiệp, do đó cần có sự kết nối thông tin trong thanh toán luồng tiền, luồng hàng giữa cơ quan thuế và các ngân hàng thương mại”, bà Cúc cho biết.

Theo Dân trí

TS Lưu Bích Hồ: "Chúng ta đang sống trên một núi nợ"
TP HCM: Bắt đối tượng thuê hàng loạt ô tô đem đi cầm cố
Đi ô tô, xe máy bị thu thêm phí phát thải: "Vẫn là câu chuyện đi tìm nguồn thu"
Nhà giàu Trung Quốc tìm cách né thuế cho khối tài sản 1.000 tỷ USD
Chuyên gia: Bộ Tài chính đừng tham vọng đánh thuế tài sản với ô tô, tàu thuyền
Hàng triệu tỷ đồng đầu tư công: "Gần như không có câu trả lời hiệu quả thấp hay cao"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16634 16903 17479
CAD 18723 19001 19619
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30183 30457 31484
GBP 34952 35345 36274
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15562 16146
SGD 20005 20288 20806
THB 724 788 841
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26370
AUD 16811 16911 17484
CAD 18905 19005 19560
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3617.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30462 30562 31335
GBP 35240 35290 36401
HKD 0 3330 0
JPY 177.8 178.8 185.32
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15671 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20158 20288 21021
THB 0 753.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 17:00