Vực dậy “đế chế giải trí”, đại gia Nhượng Tống liên tục thay “tướng”

15:58 | 26/09/2019

492 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi thay 2 phó tổng giám đốc vào hồi tháng 8, tập đoàn của đại gia Nguyễn Ảnh Nhượng Tống tiếp tục bổ nhiệm một phó tổng giám đốc phụ trách Khối Xuất bản nội dung và bãi nhiệm một phó tổng giám đốc điều hành ngay trong ngày 25/9.

Trong phiên giao dịch sáng nay (26/9), trong bối cảnh giằng co của các chỉ số, cổ phiếu YEG của Công ty cổ phần Tập đoàn Yeah1 lại đạt được mức tăng khá mạnh 1.400 đồng tương ứng 2,33% lên 61.500 đồng. Mức giá cao nhất của mã này trong phiên là 62.900 đồng. Trước đó, mã này có hai phiên giảm liên tiếp vào ngày 24 và 25/9.

Cổ phiếu YEG diễn biến tích cực sau khi Hội đồng quản trị tập đoàn này vừa quyết định bổ nhiệm ông Nguyễn Vũ Nghị vào vị trí Phó Tổng giám đốc phụ trách Khối Xuất bản nội dung. Đồng thời, thông qua việc ông Loh Yean Wei Jason sẽ thôi giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc điều hành của tập đoàn này kể từ 25/9.

Trước đó, vào trung tuần tháng 8, Yeah1 cũng miễn nhiệm chức vụ Phó Tổng giám đốc đối với ông Võ Thái Phong và ông Bùi Hữu Nhật, đồng thời bổ nhiệm ông Nguyễn Văn Cang và Hồ Nam Đông thay thế.

vuc day de che giai tri dai gia nhuong tong lien tuc thay tuong
Ông Nguyễn Ảnh Nhượng Tống từng là một trong những "hiện tượng" của thị trường chứng khoán Việt

Phiên giao dịch sáng nay, các chỉ số có khởi đầu thuận lợi song áp lực bán đã khiến thị trường giằng co căng thẳng trong nửa cuối phiên.

VN-Index tạm khép lại phiên sáng với mức tăng khiêm tốn 0,92 điểm tương ứng 0,09% lên 988,22 điểm trong khi HNX-Index nhích nhẹ 0,04 điểm tương ứng 0,03% lên 103,85 điểm.

Thanh khoản xuống thấp với khối lượng giao dịch trên HSX chỉ đạt 70,29 triệu cổ phiếu tương ứng 1.586,48 tỷ đồng và con số này trên HNX là 13,47 triệu cổ phiếu tương ứng 141,02 tỷ đồng.

Trên quy mô thị trường, số lượng mã tăng giảm không cách biệt đáng kể. Có 248 mã giảm giá, 23 giảm sàn so với chỉ 240 mã tăng và 28 mã tăng trần.

Chỉ số nhận được hỗ trợ đáng kể từ một số mã “đầu tàu” như VNM, SAB. Trong đó, VNM đóng góp 1,33 điểm và SAB đóng góp 1,13 điểm cho VN-Index. Ngoài ra, diễn biến tăng tại BID, TCB, CTG cũng tác động tích cực đến chỉ số chính, ngược lại, VHM, VRE, VCB, VIC sáng nay lại giảm giá.

Tại báo cáo mới phát hành, VCBS cho rằng, VN-Index hồi phục sau khi kiểm định thành công mốc 980 điểm, cho thấy đây là ngưỡng hỗ trợ tương đối “cứng” trong ngắn hạn.

Theo VCBS, lực cầu bắt đáy luôn sẵn sàng xuất hiện và nâng đỡ VN-Index mỗi khi chỉ số chung giảm sâu, trong đó tâm điểm là nhóm ngành ngân hàng và bất động sản.

Mặc dù vậy, nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn vốn đã ghi nhận mức tăng vượt trội trong thời gian vừa qua cũng đã bắt đầu cho tín hiệu điều chỉnh giảm sau giai đoạn tăng “nóng” gần đây.

Với bối cảnh như vậy, VCBS cho rằng, nhà đầu tư có thể tái cơ cấu danh mục theo hướng gia tăng tỷ trọng của nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình và chốt lời ngắn hạn các cổ phiếu thuộc nhóm vốn hóa lớn dẫn dắt đã xuất hiện tín hiệu điều chỉnh giảm trong những phiên vừa qua.

Theo Dân trí

vuc day de che giai tri dai gia nhuong tong lien tuc thay tuong“Hoàng kim” đã trở lại với các đại gia Trương Gia Bình, Nguyễn Đức Tài?
vuc day de che giai tri dai gia nhuong tong lien tuc thay tuongNữ đại gia vàng bạc, đá quý - vợ ông Trần Phương Bình "biệt đãi" các "tướng" PNJ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:00