Vừa bổ nhiệm “nữ tướng”, tỷ phú Trịnh Văn Quyết bỗng đón tin vui

08:12 | 21/07/2018

1,352 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh VN-Index quay đầu đánh mất tới gần 11,5 điểm do có hơn 170 mã giảm giá trên HSX, thanh khoản sụt giảm thì cổ phiếu FLC bất ngờ bứt tốc tăng kịch trần, dẫn đầu thanh khoản toàn sàn với gần 19 triệu cổ phiếu được "sang tay".

Tập đoàn FLC vừa có đợt biến động mạnh về nhân sự cấp cao. Sau khi ông Trần Quang Huy rời khỏi vị trí Tổng giám đốc thì tập đoàn này cũng đã công bố việc bổ nhiệm bà Hương Trần Kiều Dung – Phó Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm chức vụ điều hành doanh nghiệp.

vua bo nhiem nu tuong ty phu trinh van quyet bong don tin vui
Bà Hương Trần Kiều Dung đã chính thức kiêm nhiệm chức vụ CEO của FLC từ 18/7

“Nữ tướng” của ông Trịnh Văn Quyết có bằng tiến sĩ Luật Quy hoạch xây dựng của Đại học Tổng hợp Montesquieu Bordeaux IV, Pháp, và có gần 20 năm kinh nghiệm tư vấn về quản trị doanh nghiệp, tư vấn xây dựng, triển khai dự án, đầu tư, mua bán và sáp nhập tại Việt Nam.

Trên thị trường chứng khoán, sau phiên giảm nhẹ ngày 19/7, sáng nay, cổ phiếu FLC bất ngờ tăng trần mạnh mẽ lên 5.410 đồng/cổ phiếu bất chấp thị trường diễn biến tiêu cực.

Thanh khoản FLC gấp đôi HAG và dẫn đầu thị trường với khối lượng khớp lệnh đạt 18,7 triệu cổ phiếu. Đáng chú ý, cuối phiên sáng tại mã này vẫn có dư mua trần gần 3 triệu đơn vị trong khi không hề còn dư bán.

Trong khi có nhiều hoài nghi của giới quan sát về tính khả thi “giấc mơ bay” của tỷ phú Trịnh Văn Quyết thì hơn 1 tuần trước, Bamboo Airways đã chính thức được Chính phủ cấp phép.

Tập đoàn này cũng đã ký kết thỏa thuận mua 24 chiếc máy bay A321NEO của Airbus và 20 máy bay Boeing B787-9 Dreamliner của Boeing. Tổng trị giá các thỏa thuận này vào khoảng 8,6 tỷ USD.

Về vốn, mới đây, ngân hàng Thụy Sỹ Credit Suisse AG cũng đã giải ngân lần 1 cho FLC gói tín dụng 200 triệu USD. Khoản vay này được đảm bảo bằng quyền góp vốn tại công ty con, nhằm bổ sung vốn cho dự án và vốn lưu động của FLC. Thời hạn khoản vay là 2,5 năm đến 3 năm, theo từng đợt giải ngân.

Trong khi giao dịch bùng nổ tại FLC thì thanh khoản trên thị trường phiên sáng nay có phần trầm lắng hơn so với các phiên trước. Khối lượng giao dịch HSX ghi nhận 105,4 triệu cổ phiếu, dòng tiền đạt 1.935,4 tỷ đồng. Còn tại HNX, con số này lần lượt là 27 triệu cổ phiếu và 351,6 tỷ đồng.

vua bo nhiem nu tuong ty phu trinh van quyet bong don tin vui
Cổ phiếu FLC bất ngờ tăng trần và được giao dịch mạnh bất chấp thị trường diễn biến tiêu cực

Trong bối cảnh có tới 171 mã giảm giá (12 mã giảm sàn) và chỉ có 97 mã tăng giá, chỉ số sàn HSX (VN-Index) đã đánh mất 11,47 điểm tương ứng 1,22% còn 832,5 điểm. HNX-Index cũng chấp nhận mất 1,18 điểm tương ứng 1,11% còn 104,41 điểm với 75 mã giảm giá (12 mã giảm sàn) so với 55 mã tăng.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng đồng loạt “đỏ sàn” với mức mất giá mạnh tại VPB (giảm 1.500 đồng), VCB (1.400 đồng), CTG, BID, ACB, MBB…

SAB tiếp tục diễn biến xấu, mất 3.000 đồng còn 212.000 đồng/cổ phiếu, VCI đảo chiều mất 2.300 đồng, GAS mất 1.700 đồng, PLX mất 1.300 đồng, HPG mất 900 đồng. VNM, ROS, VIC cũng đều mất giá. Ngược lại, VHM tăng nhẹ 300 đồng, HSG, HNG… tăng giá và có thanh khoản tốt.

Trước phiên giao dịch hôm nay, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) lưu ý rằng, áp lực bán có dấu hiệu gia tăng trên diện rộng trong bối cảnh VN-Index đã có 6 phiên tăng điểm liên tiếp và xu hướng bán ròng của khối ngoại vẫn tiếp tục được duy trì.

Thị trường được dự báo có xu hướng lình xình đi ngang trong các phiên sắp tới với diễn biến phân hóa cao ở cao nhóm cổ phiếu phụ thuộc báo cáo kết quả kinh doanh quý II được công bố.

Còn theo khuyến nghị của Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), trong giai đoạn hiện tại, nhà đầu tư ngắn hạn cần chú ý sự vận động của dòng tiền, đặc biệt là ở những cổ phiếu “trụ” và nhóm cổ phiếu vốn hóa nhỏ, để ra các quyết định đầu tư kịp thời.

Ngược lại, nhà đầu tư dài hạn có thể tìm kiếm cơ hội giải ngân ở nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình đang được giao dịch ở mức giá hấp dẫn so với thị trường chung và vẫn có thể được duy trì được đà tăng trưởng từ nay đến cuối năm.

Theo Dân trí

Tập đoàn FLC bổ nhiệm bà Hương Trần Kiều Dung làm Tổng giám đốc
Vừa ký mua 20 chiếc Boeing 787, tỷ phú Trịnh Văn Quyết gỡ liền “triệu đô”
Tỷ phú Trịnh Văn Quyết đến gần “giấc mơ bay”, cổ phiếu “hồi sinh”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00