VPI lần đầu tiên công bố chỉ số thị trường ô tô điện Việt Nam

14:00 | 15/10/2021

3,077 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Viện Dầu khí Việt Nam (VPI), việc theo dõi thị trường xe ô tô điện (EV) thông qua các chỉ dấu (signpost), xác định chỉ số EVI (Electric Vehicles Index) sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị lĩnh vực EV đưa ra quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như xu hướng mua sắm tiêu dùng của các cá nhân.

Để theo sát sự thay đổi của thị trường xe điện, VPI đã nghiên cứu, tham vấn ý kiến chuyên gia trong và ngoài nước để đưa ra chỉ dấu, đánh giá mức độ quan trọng của từng chỉ dấu (thông qua trọng số của các chỉ dấu); cập nhật liên tục hiện trạng các chỉ dấu của thị trường EV Việt Nam và đưa ra chỉ số EVI (Electric Vehicles Index) để đánh giá hiện trạng thị trường EV trong nước.

VPI lần đầu tiên công bố chỉ số thị trường ô tô điện Việt Nam
Các chỉ dấu để xác định chỉ số thị trường xe ô tô điện Việt Nam.

Theo kết quả nghiên cứu của VPI, chỉ số EVI của Việt Nam trong quý III/2021 đạt 1,6/5 điểm (tương ứng với 32%) thông qua đánh giá các chỉ dấu gồm: chính sách, mạng lưới trạm sạc, chi phí sở hữu phương tiện (giá xe, chi phí vận hành bảo dưỡng, giá trị bán lại, thuế phí khác), thị hiếu (độ tuổi, lựa chọn thay thế), GDP/đầu người, công nghệ (tuổi thọ pin, thời gian sạc/số km di chuyển và mức độ tương thích giữa các cổng sạc của các hãng xe) và thị trường EV khu vực.

Về chính sách, Việt Nam chưa có lộ trình/mục tiêu phát triển xe điện, chưa có hệ thống các tiêu chuẩn và quy chuẩn đầy đủ để phản ánh cụ thể tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn của các bộ phận, hệ thống và các xe hoàn chỉnh. Dự thảo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn tới năm 2045 (Quy hoạch điện VIII) cũng chưa xét đến phụ tải là xe điện.

Tuy nhiên, Việt Nam đã có chính sách giảm chi phí sở hữu EV như: Miễn phí trước bạ với xe buýt sử dụng năng lượng sạch, khuyến khích phát triển phương tiện vận tải hành khách công cộng thân thiện với môi trường; thuế tiêu thụ đặc biệt của xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện chỉ bằng 70% xe động cơ đốt trong (ICE) cùng dung tích, xe ô tô điện được áp mức thuế -5-15% tùy số chỗ của xe (trong khi đó thuế áp dụng cho xe ICE -10-150% tùy theo số chỗ và dung tích xi lanh).

Về thị trường khu vực châu Á, các quốc gia có định hướng, lộ trình phát triển EV, trong đó dẫn đầu là Trung Quốc với 22 doanh nghiệp sản xuất EV, 9 doanh nghiệp sản xuất phần mềm cho EV.

Về lựa chọn thay thế, có 47 hãng xe sản xuất ô tô điện trên thế giới, đứng đầu trong công nghệ EV là Chevrolet, Ford, Volkswagen (Porsche), Kia, Tesla, BMW, Nissan… Trong khi đó, Việt Nam có 1 mẫu xe ô tô điện VF e34 của Vinfast (ra mắt ngày 15/10/2021), 2 mẫu còn lại của Vinfast dự kiến ra mắt vào năm 2022-2023, còn lại là xe nhập khẩu theo đặt hàng, chưa có đại lý phân phối chính thức.

Về mạng lưới trạm sạc, VinFast có khoảng 500 trạm sạc xe điện (tính đến tháng 6/2021), đã công bố bản đồ phân bố và đang tiếp tục xây dựng 1.000 trạm sạc trong cả nước. Ngoài ra, có thêm 2 trạm sạc xe điện tại cửa hàng xăng dầu PVOIL Đà Nẵng.

Chi phí sở hữu xe điện trung bình gồm: giá mua xe, chi phí vận hành bảo dưỡng, giá trị bán lại và các loại thuế phí khác. Tại Việt Nam, tỷ lệ giá dòng xe VFe34 (690 triệu đồng) của VinFast so với các dòng xe ICE tương đương ở mức 0,7-0,9 khi áp dụng các chính sách hỗ trợ của Vinfast, chính sách thuê pin. Con số này tăng lên 1,2 nếu không áp dụng các chính sách trên.

Theo đánh giá của VPI, Việt Nam có tiềm năng phát triển thị trường EV trong tương lai bởi hiện tại tỷ lệ sở hữu ô tô của Việt Nam ở mức 23 ô tô/1.000 người, con số này chỉ bằng 1/10 của Thái Lan và 1/20 của Malaysia. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, các doanh nghiệp dự định tham gia chuỗi giá trị thị trường EV nên tiếp tục theo dõi, cập nhật các chỉ dấu và EVI để có cơ sở ra quyết định phù hợp.

IHS Markit dự báo đến năm 2027, chi phí sản xuất xe điện sẽ ngang bằng với chi phí sản xuất xe ICE ở Trung Quốc và châu Âu. Trong số 89 triệu xe được bán ra vào năm 2030, dự báo sẽ có 23,5 triệu xe điện (chiếm gần 27%).

Tùng Dương

Nhà sản xuất xe điện Rivian nộp hồ sơ chuẩn bị IPO Nhà sản xuất xe điện Rivian nộp hồ sơ chuẩn bị IPO
Ford chuẩn bị xây dựng nhà máy sản xuất xe điện lớn nhất tại Tennessee Ford chuẩn bị xây dựng nhà máy sản xuất xe điện lớn nhất tại Tennessee
Ông lớn dầu mỏ Thái Lan PTT tung khoản đầu tư 16 tỷ USD vào xe điện và năng lượng xanh Ông lớn dầu mỏ Thái Lan PTT tung khoản đầu tư 16 tỷ USD vào xe điện và năng lượng xanh
VinFast tung loạt chính sách đặc biệt hỗ trợ chung cư lắp đặt trạm sạc xe điện VinFast tung loạt chính sách đặc biệt hỗ trợ chung cư lắp đặt trạm sạc xe điện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00