VPI lần đầu tiên công bố chỉ số thị trường ô tô điện Việt Nam

14:00 | 15/10/2021

3,093 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Viện Dầu khí Việt Nam (VPI), việc theo dõi thị trường xe ô tô điện (EV) thông qua các chỉ dấu (signpost), xác định chỉ số EVI (Electric Vehicles Index) sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị lĩnh vực EV đưa ra quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như xu hướng mua sắm tiêu dùng của các cá nhân.

Để theo sát sự thay đổi của thị trường xe điện, VPI đã nghiên cứu, tham vấn ý kiến chuyên gia trong và ngoài nước để đưa ra chỉ dấu, đánh giá mức độ quan trọng của từng chỉ dấu (thông qua trọng số của các chỉ dấu); cập nhật liên tục hiện trạng các chỉ dấu của thị trường EV Việt Nam và đưa ra chỉ số EVI (Electric Vehicles Index) để đánh giá hiện trạng thị trường EV trong nước.

VPI lần đầu tiên công bố chỉ số thị trường ô tô điện Việt Nam
Các chỉ dấu để xác định chỉ số thị trường xe ô tô điện Việt Nam.

Theo kết quả nghiên cứu của VPI, chỉ số EVI của Việt Nam trong quý III/2021 đạt 1,6/5 điểm (tương ứng với 32%) thông qua đánh giá các chỉ dấu gồm: chính sách, mạng lưới trạm sạc, chi phí sở hữu phương tiện (giá xe, chi phí vận hành bảo dưỡng, giá trị bán lại, thuế phí khác), thị hiếu (độ tuổi, lựa chọn thay thế), GDP/đầu người, công nghệ (tuổi thọ pin, thời gian sạc/số km di chuyển và mức độ tương thích giữa các cổng sạc của các hãng xe) và thị trường EV khu vực.

Về chính sách, Việt Nam chưa có lộ trình/mục tiêu phát triển xe điện, chưa có hệ thống các tiêu chuẩn và quy chuẩn đầy đủ để phản ánh cụ thể tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn của các bộ phận, hệ thống và các xe hoàn chỉnh. Dự thảo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn tới năm 2045 (Quy hoạch điện VIII) cũng chưa xét đến phụ tải là xe điện.

Tuy nhiên, Việt Nam đã có chính sách giảm chi phí sở hữu EV như: Miễn phí trước bạ với xe buýt sử dụng năng lượng sạch, khuyến khích phát triển phương tiện vận tải hành khách công cộng thân thiện với môi trường; thuế tiêu thụ đặc biệt của xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện chỉ bằng 70% xe động cơ đốt trong (ICE) cùng dung tích, xe ô tô điện được áp mức thuế -5-15% tùy số chỗ của xe (trong khi đó thuế áp dụng cho xe ICE -10-150% tùy theo số chỗ và dung tích xi lanh).

Về thị trường khu vực châu Á, các quốc gia có định hướng, lộ trình phát triển EV, trong đó dẫn đầu là Trung Quốc với 22 doanh nghiệp sản xuất EV, 9 doanh nghiệp sản xuất phần mềm cho EV.

Về lựa chọn thay thế, có 47 hãng xe sản xuất ô tô điện trên thế giới, đứng đầu trong công nghệ EV là Chevrolet, Ford, Volkswagen (Porsche), Kia, Tesla, BMW, Nissan… Trong khi đó, Việt Nam có 1 mẫu xe ô tô điện VF e34 của Vinfast (ra mắt ngày 15/10/2021), 2 mẫu còn lại của Vinfast dự kiến ra mắt vào năm 2022-2023, còn lại là xe nhập khẩu theo đặt hàng, chưa có đại lý phân phối chính thức.

Về mạng lưới trạm sạc, VinFast có khoảng 500 trạm sạc xe điện (tính đến tháng 6/2021), đã công bố bản đồ phân bố và đang tiếp tục xây dựng 1.000 trạm sạc trong cả nước. Ngoài ra, có thêm 2 trạm sạc xe điện tại cửa hàng xăng dầu PVOIL Đà Nẵng.

Chi phí sở hữu xe điện trung bình gồm: giá mua xe, chi phí vận hành bảo dưỡng, giá trị bán lại và các loại thuế phí khác. Tại Việt Nam, tỷ lệ giá dòng xe VFe34 (690 triệu đồng) của VinFast so với các dòng xe ICE tương đương ở mức 0,7-0,9 khi áp dụng các chính sách hỗ trợ của Vinfast, chính sách thuê pin. Con số này tăng lên 1,2 nếu không áp dụng các chính sách trên.

Theo đánh giá của VPI, Việt Nam có tiềm năng phát triển thị trường EV trong tương lai bởi hiện tại tỷ lệ sở hữu ô tô của Việt Nam ở mức 23 ô tô/1.000 người, con số này chỉ bằng 1/10 của Thái Lan và 1/20 của Malaysia. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, các doanh nghiệp dự định tham gia chuỗi giá trị thị trường EV nên tiếp tục theo dõi, cập nhật các chỉ dấu và EVI để có cơ sở ra quyết định phù hợp.

IHS Markit dự báo đến năm 2027, chi phí sản xuất xe điện sẽ ngang bằng với chi phí sản xuất xe ICE ở Trung Quốc và châu Âu. Trong số 89 triệu xe được bán ra vào năm 2030, dự báo sẽ có 23,5 triệu xe điện (chiếm gần 27%).

Tùng Dương

Nhà sản xuất xe điện Rivian nộp hồ sơ chuẩn bị IPO Nhà sản xuất xe điện Rivian nộp hồ sơ chuẩn bị IPO
Ford chuẩn bị xây dựng nhà máy sản xuất xe điện lớn nhất tại Tennessee Ford chuẩn bị xây dựng nhà máy sản xuất xe điện lớn nhất tại Tennessee
Ông lớn dầu mỏ Thái Lan PTT tung khoản đầu tư 16 tỷ USD vào xe điện và năng lượng xanh Ông lớn dầu mỏ Thái Lan PTT tung khoản đầu tư 16 tỷ USD vào xe điện và năng lượng xanh
VinFast tung loạt chính sách đặc biệt hỗ trợ chung cư lắp đặt trạm sạc xe điện VinFast tung loạt chính sách đặc biệt hỗ trợ chung cư lắp đặt trạm sạc xe điện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 08:00