VPI dự báo kỳ 3/7/2023 giá xăng giảm nhẹ, giá dầu tăng không đáng kể

18:07 | 30/06/2023

9,399 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng mô hình mạng nơ ron nhân tạo (ANN) và thuật toán học có giám sát (Supervised Learning) trong Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) dự báo trong kỳ điều hành ngày 3/7/2023 giá xăng giảm nhẹ trong khoảng 100 - 300 đồng/lít.
VPI dự báo kỳ 3/7/2023 giá xăng giảm nhẹ, giá dầu tăng không đáng kể
Diễn biến giá xăng RON 95 trong nước và dự báo giá ngày 3/7/2023
VPI dự báo kỳ 3/7/2023 giá xăng giảm nhẹ, giá dầu tăng không đáng kể
Diễn biến giá xăng E5 RON 92 trong nước và dự báo giá ngày 3/7/2023

Theo quy định tại Nghị định 95/2021/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, ngày 1, 11 và 21 hàng tháng là ngày điều hành giá bán lẻ xăng dầu trong nước. Tuy nhiên, do ngày 1/7/2023 rơi vào thứ Bảy nên kỳ điều hành giá được dời sang thứ Hai ngày 3/7/2023.

Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của VPI dự báo giá xăng E5 RON 92 có thể giảm 368 đồng/lít xuống mức 20.502 đồng/lít, giá xăng RON 95 có thể giảm 101 đồng/lít xuống mức 21.909 đồng/lít. Mô hình này cũng dự báo giá dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut có thể tăng 60 - 71 đồng/lít tùy loại.

Mức trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu được mô hình dự báo khoảng 300 đồng/lít đối với xăng E5 RON 92, xăng RON 95; khoảng 150 - 200 đồng/lít đối với các loại dầu.

VPI dự báo kỳ 3/7/2023 giá xăng giảm nhẹ, giá dầu tăng không đáng kể
Diễn biến giá dầu diesel trong nước và dự báo giá ngày 3/7/2023.

Giá dầu thô thế giới tăng nhẹ trong phiêu giao dịch sáng ngày 30/6/2023 chủ yếu do dữ trữ dầu của Mỹ giảm mạnh, kế hoạch cắt giảm sản lượng của OPEC+ cũng như quan ngại về kế hoạch tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Chốt phiên giao dịch ngày 29/6/2023, giá dầu giao tháng 8/2023 ở mức 74,65 USD/thùng đối với dầu Brent và 70,02 USD/thùng đối với dầu WTI.

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết dự trữ dầu thô của Mỹ giảm 9,6 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 23/6/2023, vượt xa mức dự báo giảm 1,8 triệu thùng được các nhà phân tích đưa ra trước đó. Thông tin này được công bố ngay sau khi OPEC+ nhất trí tiếp tục cắt giảm sản lượng trong năm 2024 và Saudi Arabia quyết định kế hoạch cắt giảm sản lượng 1 triệu thùng/ngày kể từtháng 7/2023.

Tuy nhiên, giá dầu thô tiếp tục xu hướng giảm trước thông tin các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới có thể tăng lãi suất hoặc giữ lãi suất ở mức cao trong thời gian dài để kiềm chế lạm phát. Theo Chủ tịch FED Jerome Powell, áp lực lạm phát tại Mỹ tiếp tục tăng cao và quá trình đưa lạm phát trở lại mức 2% còn chặng đường dài phía trước; đồng thời từ nay đến cuối năm 2023 FED có thể tăng lãi suất ít nhất 2 lần nữa. Trong khi đó, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Christine Lagarde cho biết có thể sẽ tăng lãi suất khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) lần thứ 9 liên tiếp trong tháng 7/2023.

Hải Anh

VPI giành giải Nhất VIFOTEC với công trình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ nâng cao hệ số thu hồi dầu tại bể Cửu Long với hệ hóa phẩm VPI SPVPI giành giải Nhất VIFOTEC với công trình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ nâng cao hệ số thu hồi dầu tại bể Cửu Long với hệ hóa phẩm VPI SP
Tòa nhà VPI tiết kiệm từng kWh điệnTòa nhà VPI tiết kiệm từng kWh điện
Đảng bộ VPI sơ kết giữa nhiệm kỳ 2020 - 2025: Nhiệm vụ trọng tâm đẩy mạnh sáng tạo sản phẩm sốĐảng bộ VPI sơ kết giữa nhiệm kỳ 2020 - 2025: Nhiệm vụ trọng tâm đẩy mạnh sáng tạo sản phẩm số
Cơ hội nhận 100% học bổng khi đăng ký đào tạo trình độ tiến sĩ tại VPICơ hội nhận 100% học bổng khi đăng ký đào tạo trình độ tiến sĩ tại VPI
Thử nghiệm và mô phỏng thu giữ, sử dụng và lưu trữ carbonThử nghiệm và mô phỏng thu giữ, sử dụng và lưu trữ carbon
Chi bộ Nghiệp vụ tổ chức Hội thảo chuyên đề “Ai cũng dùng AI”Chi bộ Nghiệp vụ tổ chức Hội thảo chuyên đề “Ai cũng dùng AI”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 01/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 01/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 01/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 01/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 01/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 01/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 01/09/2024 08:00