Vốn hoá Vinamilk sụt gần 2.800 tỷ đồng vì tin đồn thất thiệt về nguyên liệu sữa

14:16 | 02/12/2019

2,030 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc cổ phiếu VNM giảm giá sáng nay đã có ảnh hưởng đáng kể đến diễn biến thị trường, đây cũng là mã có tác động tiêu cực nhất lên VN-Index. Riêng vốn hoá Vinamilk chỉ trong một buổi sáng bị thiệt hại khoảng 2.786,7 tỷ đồng.
Vốn hoá Vinamilk sụt gần 2.800 tỷ đồng vì tin đồn thất thiệt về nguyên liệu sữa
Vinamilk đã phủ nhận tin đồn thất thiệt về nguyên liệu sản xuất sữa

Cổ phiếu VNM của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) mở đầu phiên sáng đầu tuần (2/12) với diễn biến bất lợi khi để mất 1.600 đồng tương ứng 1,32% xuống 119.900 đồng/cổ phiếu.

Vinamilk vừa vướng vào thông tin bất lợi về hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và lan truyền chóng mặt trên mạng xã hội những ngày qua. Tuy nhiên, về phía Vinamilk, doanh nghiệp này cũng đã có phản hồi kịp thời, khẳng định những thông tin trôi nổi này là “không chính xác”, “thất thiệt”.

Theo khẳng định của Vinamilk thì nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm sữa bột (trẻ em và người lớn), ngoài các nguyên liệu trong nước, doanh nghiệp này còn nhập khẩu từ các nước Mỹ, Úc, New Zealand, EU và Nhật Bản.

Về vùng nguyên liệu sữa tươi, doanh nghiệp do bà Mai Kiều Liên lãnh đạo cho biết, đang sở hữu 12 trang trại bò sữa, hợp tác và ký hợp đồng trực tiếp với gần 6.000 hộ chăn nuôi bò sữa, quản lý gần 130.000 con bò với sản lượng sữa tươi bình quân 950-1.000 tấn/ngày.

Việc cổ phiếu VNM giảm giá sáng nay đã có ảnh hưởng đáng kể đến diễn biến thị trường, đây cũng là mã có tác động tiêu cực nhất lên VN-Index. Riêng vốn hoá Vinamilk chỉ trong một buổi sáng bị thiệt hại khoảng 2.786,7 tỷ đồng.

Trong sáng nay, các chỉ số đã phải “đầu hàng” trước áp lực bán mạnh. Tăng đầu phiên nhưng VN-Index vẫn phải tạm kết với mức giảm 1,14 điểm tương ứng 0,12% xuống 969,61 điểm và HNX-Index cũng mất 0,36 điểm tương ứng 0,35% còn 102,14 điểm. Trên UPCoM, chỉ số tăng nhẹ 0,06 điểm tương ứng 0,1% lên 55,72 điểm.

Thanh khoản khá khiêm tốn với 90,24 triệu đơn vị trên HSX tương ứng 1.900,23 tỷ đồng đổ vào giải ngân mua cổ phiếu. Con số này trên HNX lần lượt là 12,88 triệu cổ phiếu và 129,77 tỷ đồng; trên UPCoM là 3,01 triệu cổ phiếu tương ứng 63,67 tỷ đồng.

Thống kê cho thấy, trên toàn thị trường có đến 996 mã không diễn ra giao dịch. Thanh khoản vẫn tập trung tại ROS, HAI, FLC.

Độ rộng thị trường đang nghiêng về phía các mã giảm. Có 317 mã giảm giá, 27 mã giảm sàn so với 210 mã tăng và 25 mã tăng trần trên tất cả các sàn.

Tiếp tục diễn ra phân hoá trong nhóm các cổ phiếu vốn hoá lớn, điều này càng khiến thị trường trở nên giằng co. GAS tăng 300 đồng, VHM tăng 1.000 đồng, VJC tăng 1.100 đồng, thế nhưng ngược lại, VNM lại mất 1.600 đồng, VIC mất 600 đồng, BID mất 300 đồng…

Cổ phiếu hai ông lớn ngành bia diễn biến ngược chiều. Nếu như BHN của Habeco đánh mất tới 3.900 đồng còn 74.500 đồng/cổ phiếu thì SAB tăng 3.800 đồng lên 229.800 đồng/cổ phiếu.

Theo đó, nếu VHM đóng góp 0,98 điểm cho VN-Index, SAB đóng góp 0,72 điểm, VJC, GAS ảnh hưởng tích cực tới diễn biến chỉ số chung thì VNM lại lấy mất của chỉ số 0,82 điểm, VIC gây thiệt hại 0,59 điểm, BID, BHN, VRE, VPB, PLX, NVL có ảnh hưởng tiêu cực.

Theo nhận định của VCBS, đà lao dốc phần nào giảm tốc và VN-Index ghi nhận xu hướng tích lũy đi ngang trong vài phiên gần đây cho thấy tâm lý nhà đầu tư đã dần ổn định trở lại. Nhóm phân tích cho rằng xu hướng của chỉ số trong tuần này sẽ là dao động trong vùng 970 – 980 điểm và chờ đợi cân bằng cung – cầu được xác lập ổn định hơn đi cùng mặt bằng giá mới, qua đó thu hút dòng tiền quay trở lại thị trường.

VCBS đánh giá, xu hướng giảm điểm trước mắt không khuyến khích các giao dịch đầu cơ và bắt đáy, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường chung cũng đang thiếu vắng thông tin hỗ trợ. Thay vào đó, nhà đầu tư được khuyến nghị cơ cấu tài khoản theo hướng hạ đòn bẩy và chỉ nên ưu tiên giải ngân từ từ để tích lũy cổ phiếu với tầm nhìn đầu tư trung dài hạn dựa trên triển vọng kinh doanh của các công ty này trong năm 2020.

Theo Dân trí

Công ty bầu Đức “mất giá”, đại gia ô tô Trần Bá Dương mạnh tay đầu tư
Đại gia BOT tuyên bố “thưởng Tết” lớn cho cổ đông, giá cổ phiếu tăng mạnh
Chưa Tết, đại gia Nam Định đã “biệt đãi” nhân viên cả trăm tỷ đồng
“Đánh” vào thị trường Trung Quốc, nữ đại gia thủy sản Trương Thị Lệ Khanh lấy lại hoàng kim?
Cổ phiếu bán lẻ giúp phố Wall tiếp tục tăng điểm
Đỏ lửa thị trường chứng khoán, đại gia Lê Phước Vũ gây thất vọng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,234 18,244 18,944
CHF 27,262 27,282 28,232
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,319 26,529 27,819
GBP 31,089 31,099 32,269
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 03:00