Vợ chồng nữ đại gia Chu Thị Bình lộ tham vọng lớn sau cú bắt tay với ông Trương Gia Bình

08:05 | 26/12/2019

776 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bắt tay hợp tác chiến lược với FPT của ông Trương Gia Bình, “vua tôm” Lê Văn Quang đã không giấu tham vọng cực lớn đó là nắm tới 25% thị phần tôm toàn thế giới.

Công bố trong sự kiện ký kết thoả thuận hợp tác chiến lược và hợp đồng tư vấn chuyển đổi số với Tập đoàn FPT mới đây, ông Lê Văn Quang - Chủ tịch Thuỷ sản Minh Phú đã công bố mục tiêu đến năm 2045 sẽ đạt 25% thị phần tôm thế giới.

Bản thân “vua tôm” Việt cũng đánh giá đây là một tham vọng cực kỳ lớn của bản thân và Minh Phú chỉ đạt được đúng thời gian đề ra nếu thực sự tạo được đột phá.

Dù đây là một thông tin tích cực và ảnh hưởng lớn đến bức tranh sản xuất kinh doanh sắp tới song trước thông tin trên, cổ phiếu MPC của Minh Phú trên thị trường UPCoM vẫn chỉ đứng giá 21.500 đồng.

Trong khi đó, cổ phiếu FPT tăng mạnh 1.100 đồng tương ứng 1,95% lên 57.500 đồng, thanh khoản cao gấp đôi bình quân giao dịch của các phiên trước đó, đạt hơn 1,6 triệu đơn vị.

Vợ chồng nữ đại gia Chu Thị Bình lộ tham vọng lớn sau cú bắt tay với ông Trương Gia Bình
Vợ chồng "vua tôm" Lê Văn Quang - Chu Thị Bình

Thị trường chứng khoán ngày hôm qua nhìn chung diễn ra giằng co, căng thẳng. Tuy vậy, hai chỉ số chính vẫn đạt được trạng tăng đáng khích lệ.

VN-Index tăng 2,04 điểm tương ứng 0,21% lên 960,92 điểm; HNX-Index tăng 0,48 điểm tương ứng 0,47% lên 102,93 điểm. Trên sàn UPCoM, ngược lại chỉ số giảm 0,15 điểm tương ứng 0,27% còn 55,6 điểm.

Thanh khoản được đẩy mạnh hơn trong phiên chiều và đưa khối lượng giao dịch trên HSX lên con số 238,31 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch 4.002,41 tỷ đồng.

Trên HNX, khối lượng giao dịch cũng được cải thiện mạnh lên 27,81 triệu cổ phiếu tương ứng 240,04 tỷ đồng. UPCoM có 5,3 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng tổng giá trị chuyển nhượng 86,86 tỷ đồng.

Điểm tích cực là độ rộng thị trường nghiêng khá rõ rệt về phía các mã tăng giá. Theo thống kê, có tất cả 320 mã tăng, 39 mã tăng trần so với 283 mã giảm và 38 mã giảm sàn.

Trong khi đó, cổ phiếu vốn hoá lớn vẫn tiếp tục phân hoá. Nếu MSN, BID, MWG, GAS tăng và đóng góp tích cực cho VN-Index thì chiều ngược lại, VNM, BVH, VCB, VRE lại giảm. Thị trường thiếu vắng sự dẫn dắt của những mã “đầu tàu” nhưng cũng không bị chi phối, kéo sụt bởi một số mã cụ thể nào.

Hôm qua, nhóm cổ phiếu FLC bị chốt lời và giảm điểm đồng loạt dù thanh khoản vẫn ở mức cao. ROS được khớp lệnh gần 32 triệu đơn vị nhưng vẫn giảm 550 đồng; FLC khớp 14,4 triệu cổ phiếu và giảm xuống mức giá 4.880 đồng/cổ phiếu. HAI, AMD giảm sàn.

Ngược lại, nhiều nhà đầu tư đã thực hiện “bắt đáy” CTD và HBC. Sau chuỗi giảm dài trước đó, CTD tăng 2.400 đồng lên 55.500 đồng/cổ phiếu còn HBC được mua mạnh và tăng trần lên 10.700 đồng khi mức giá cổ phiếu này đã chạm mệnh giá trong ngày 24/12.

Nhận định về triển vọng thị trường chứng khoán trong phiên hôm nay (26/12), Công ty chứng khoán BVSC cho rằng, VN-Index sẽ tiếp tục có diễn biến giằng co tại vùng kháng cự 960,7-961,5 điểm trong phiên kế tiếp. Chỉ số cần vượt qua vùng cản này để xác nhận cho khả năng hướng đến vùng cận trên của kênh giá đi ngang hiện tại tương ứng 968-972 điểm.

Theo dự báo của BVSC, diễn biến thị trường vẫn sẽ có sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu. Mặt khác, BVSC tiếp tục lưu ý rằng, giai đoạn cuối năm là thời điểm các quỹ sẽ thực hiện chốt NAV và không loại trừ khả năng thị trường sẽ có biến động mạnh trong các phiên cuối tuần.

Trong khi đó, theo đánh giá của Công ty chứng khoán VDSC, xu hướng tích cực vẫn đang diễn ra trên thị trường, tuy nhiên chủ yếu là các mã tăng riêng lẻ chứ không có sự lan tỏa đồng đều.

Các nhà đầu tư lướt sóng được khuyến nghị có thể tham gia ở mức độ giải ngân nhẹ và nên thận trọng trong những ngày cuối niên khóa 2019. Đồng thời cần tránh xa các mã cổ phiếu đã có sự tăng trưởng nóng trong thời gian qua.

Theo Dân trí

Sóng cổ phiếu 'trà đá' cuối năm
Đại gia “đen đủi” nhất 2019: Từ đỉnh cao “nghìn tỷ” rồi mất hút khỏi top giàu
Nhà sáng lập Đặng Văn Thành liệu có trở lại Sacombank sau 7 năm vắng bóng?
Công ty bà Nguyễn Thanh Phượng vừa huy động được cả trăm tỷ đồng
Thị trường bia Việt “màu mỡ”, ThaiBev khẳng định quyết giữ Sabeco

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00