Vinatex đạt doanh thu 1 tỉ USD

19:20 | 10/07/2013

503 lượt xem
|
Chiều 9/7, Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) tổ chức họp báo công bố kết quả kinh doanh 6 tháng 2013.

Phó tổng giám đốc Vinatex Lê Tiến Trường công bố thông tin tại buổi họp báo 6 tháng đầu năm 2013.

Doanh thu nội địa 6 tháng của Vinatex ước đạt 10.079 tỉ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ 2012. Doanh thu nội địa 6 tháng đầu năm 2013 của một số đơn vị nổi bật: Phong Phú: 2.134 tỉ đồng; May Việt Tiến: 444 tỉ đồng; Vinatex Mart: 394 tỉ đồng; Việt Thắng: 325 tỉ đồng; Dệt may Nam Định: 371 tỉ đồng; Nhà Bè: 240 tỉ đồng; Dệt may Huế: 179 tỉ đồng...

Trong công tác đầu tư, 6 tháng đầu năm 2013, Vinatex đã triển khai 46 dự án đầu tư với tổng mức 6.144 tì đồng, trong đó 1 dự án sợi, 4 dự án dệt, 20 dự án may và 20 dự án khác.

6 tháng cuối năm, Vinatex sẽ hoàn thành cổ phần hóa Công ty mẹ cùng các công ty thành viên; chủ động chuyển từ hình thức gia công sang làm hàng FOB và ODM để gia tăng giá trị, thị phần cũng như kim ngạch xuất khẩu.

Phó tổng giám đốc Vinatex Lê Tiến Trường cho biết: ngành Dệt may Việt Nam 6 tháng đầu năm 2013 xuất khẩu ước đạt 8,9 tỉ USD. Trong đó, lượng xuất khẩu vào Mỹ lớn nhất, đạt 3,94 tỉ USD, chiếm 44,8% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành; EU đạt 1,29 tỉ USD; Nhật đạt 1,1 tỉ USD; Hàn Quốc đạt 660 triệu USD; các thị trường khác đạt 1,85 tỉ USD.

Những tín hiệu tăng trưởng khả quan nói trên của dệt may Việt Nam đã khẳng định vị thế cạnh tranh của hàng hóa dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới, nhất là 4 thị trường quan trọng: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc. Với thị trường Mỹ, trong số hàng xuất khẩu thì tín hiệu vui mới là hàng xơ sợi nhân tạo của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ đã tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước. Với khối EU27, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam cũng tăng 18% một phần là do tăng trưởng kinh tế trở lại, một phần do chúng ta đã chủ động mở rộng được thị trường.

Đáng lưu ý là hàng dệt may Việt Nam trước đây chỉ xuất khẩu sang các nước phát triển của EU, thì nay đã mở rộng xuất khẩu sang cả nhóm các nước đang phát triển, các thành viên mới thuộc khối EU.

Với thị trường Nhật Bản, dệt may Việt Nam sẽ phát triển được quy mô tăng trưởng xấp xỉ bằng EU27. Còn thị trường Hàn Quốc, sẽ được duy trì là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ 4 của Việt Nam, phấn đấu trở thành 1 trong 4 thị trường mà dệt may Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD.

Về doanh thu, Vinatex ước đạt 20.227 tỉ đồng (tương đương 1 tỉ USD), tăng 11% so với cùng kỳ 2012, đạt 50% kế hoạch cả năm.

Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng ước đạt 1,281 tỉ USD, tăng 13% so với cùng kỳ 2012, bằng 50% kế hoạch cả năm.

Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng ước đạt 581 triệu USD, tăng 7% so với cùng kỳ, bằng 48% kế hoạch cả năm.


Đ.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 15:45