Vietjet công bố các đường bay tới Seoul mừng kỷ niệm 30 năm quan hệ ASEAN - Hàn Quốc

15:24 | 28/11/2019

348 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chào mừng kỷ niệm 30 năm quan hệ đối thoại ASEAN - Hàn Quốc, hội nghị cấp cao Mekong - Hàn Quốc, hãng hàng không thế hệ mới Vietjet công bố kế hoạch khai thác các đường bay kết nối các trung tâm kinh tế, du lịch, văn hóa Việt Nam với thủ đô Seoul (Hàn Quốc).    

Trong khuôn khổ Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc ngày 28/11 tại Hàn Quốc, dưới sự chứng kiến của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, Phó thủ tướng Hàn Quốc Hong Nam-Ki, đoàn lãnh đạo cấp cao Chính phủ Việt Nam và chính phủ Hàn Quốc, Vietjet đã tổ chức công bố kế hoạch khai thác loạt đường bay mới đến và đi Seoul từ Đà Lạt, Cần Thơ, Nha Trang và Phú Quốc.

vietjet cong bo cac duong bay toi seoul mung ky niem 30 nam quan he asean han quoc
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (thứ ba từ trái sang), Phó thủ tướng Hàn Quốc Hong Nam-Ki (thứ hai từ trái sang), Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng (thứ năm từ trái sang), Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh (thứ 6 từ trái sang), Chủ tịch Liên đoàn Công nghiệp Hàn Quốc Huh Chang-soo (ngoài cùng bên trái) và Phó chủ tịch Vietjet Nguyễn Thanh Hùng (thứ tư từ trái sang) thực hiện nghi thức đánh trống khai trương các đường bay mới.

Kết nối thủ đô Seoul xinh đẹp của Hàn Quốc với Đà Lạt mộng mơ, Cần Thơ miền sông nước, Nha Trang nắng vàng biển xanh hay Đảo ngọc Phú Quốc, các đường bay của hãng hàng không Vietjet sẽ trở thành cầu nối du lịch, kinh tế, giao lưu văn hóa giữa người dân hai nước, cầu nối giữa Hàn Quốc với cả khu vực ASEAN rộng lớn đầy tiềm năng đang phát triển mạnh mẽ.

Theo kế hoạch Vietjet vừa công bố, đường bay Seoul (Incheon) - Cần Thơ sẽ khai thác ba chuyến khứ hồi mỗi tuần, đường bay Seoul (Incheon) - Đà Lạt bay bốn chuyến khứ hồi mỗi tuần, bắt đầu từ tháng 1/2020 với thời gian bay trung bình mỗi chặng hơn 5 tiếng. Hai đường bay đang khai thác là Seoul (Incheon) - Nha Trang và Seoul (Incheon) - Phú Quốc cũng sẽ tăng tần suất để phục vụ nhu cầu của người dân và du khách.

Phát biểu tại buổi lễ, Phó chủ tịch HĐQT Vietjet Nguyễn Thanh Hùng bày tỏ lời cảm ơn tới chính phủ hai nước Việt Nam - Hàn Quốc đã tạo điều kiện, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển. Hãng hàng không Vietjet cam kết sẽ tiếp tục thực hiện sứ mệnh mang tới cơ hội bay cho khách hàng với những đường bay mới, với đội tàu mới, hiện đại hàng đầu thế giới, độ tin cậy kỹ thuật, an toàn cao, tiếp viên tận tâm, thân thiện... Ông Nguyễn Thanh Hùng kỳ vọng mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam với Hàn Quốc, ASEAN với Hàn Quốc sẽ góp phần mở rộng bầu trời khu vực, thế giới.

Hãng hàng không Vietjet tiên phong hoạt động tại Hàn Quốc với 11 đường bay, 480 chuyến bay/tháng, là hãng hàng không khai thác lớn nhất giữa Việt Nam và Hàn Quốc, được lãnh đạo, chính phủ hai quốc gia đánh giá cao trong vai trò kết nối và góp phần nâng tầm mối quan hệ hợp tác chiến lược khăng khít và phát triển toàn diện giữa hai quốc gia, hai dân tộc. Mối quan hệ giữa ASEAN với Hàn Quốc cũng được nâng tầm nhờ vào đóng góp tích cực, nỗ lực hợp tác phát triển của các doanh nghiệp hàng đầu trong khu vực.

Về Vietjet

Hãng hàng không thế hệ mới Vietjet tự hào dẫn đầu cuộc cách mạng trong ngành hàng không Việt Nam, khu vực và thế giới. Với khả năng quản lý chi phí, khai thác, vận hành vượt trội, Vietjet mang tới cơ hội bay với chi phí tiết kiệm, linh hoạt, cung cấp đa dạng dịch vụ, đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.

Vietjet là thành viên chính thức của Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) và sở hữu chứng nhận An toàn Khai thác IOSA. Hãng hàng không tư nhân lớn nhất Việt Nam được xếp hạng 7 sao - cao nhất thế giới về an toàn hàng không bởi tổ chức uy tín Airline Ratings, Top 50 hãng hàng không tốt nhất toàn cầu về hoạt động và sức khỏe tài chính trong hai năm 2018, 2019 của AirFinance Journal, liên tục nhận giải hãng hàng không chi phí thấp tốt nhất trao bởi các tổ chức uy tín như Skytrax, CAPA, Airline Ratings...

Với đội tàu bay trẻ trung, hiện đại với tuổi bình quân chỉ 2,7 năm, thuộc nhóm dẫn đầu thế giới về các chỉ số an toàn, chất lượng, độ tin cậy kỹ thuật, Vietjet khai thác mỗi ngày hơn 400 chuyến bay, phục vụ gần 100 triệu khách hàng trên khắp thế giới với mạng đường bay phủ khắp các điểm đến Việt Nam và quốc tế đến Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Myanmar, Campuchia, Trung Quốc...

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 19:00