VietinBank trao tặng Hà Nội 5 tỷ đồng phòng, chống dịch COVID-19

11:00 | 27/05/2021

1,588 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 27/5/2021, VietinBank đã trao tặng 5 tỷ đồng cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam TP. Hà Nội để hỗ trợ công tác phòng, chống dịch COVID-19.
VietinBank trao tặng Hà Nội 5 tỷ đồng phòng, chống dịch COVID-19
Đ/c Nguyễn Đức Thành - Phó Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc Khối Kinh doanh Vốn và Thị trường VietinBank phát biểu tại buổi Lễ

Tham dự buổi tiếp nhận ủng hộ và trao hỗ trợ công tác phòng, chống dịch COVID-19 có: Đồng chí (đ/c) Nguyễn Lan Hương - Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam TP. Hà Nội; đ/c Nguyễn Thị Kim Dung - Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam TP. Hà Nội.

Về phía VietinBank có: Đ/c Nguyễn Đức Thành - Phó Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc Khối Kinh doanh Vốn và Thị trường cùng đại diện Lãnh đạo phòng, ban Trụ sở chính tham dự.

Phát biểu tại buổi Lễ, đ/c Nguyễn Lan Hương ghi nhận và đánh giá cao những nghĩa cử tốt đẹp của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đã phát huy tinh thần đoàn kết, đồng lòng cùng với Đảng, chính quyền TP. Hà Nội tham gia phòng, chống dịch COVID-19. Sự hỗ trợ kịp thời này là nguồn động viên to lớn, tiếp sức cho TP. Hà Nội để có thêm sức mạnh chiến thắng đại dịch.

“Trong thời gian tới, tình hình diễn biến dịch COVID-19 còn nhiều phức tạp, Ủy ban MTTQ Việt Nam TP. Hà Nội rất mong muốn các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm tiếp tục phát huy trách nhiệm bản thân, tập thể cùng đồng hành với TP. Hà Nội tùy theo khả năng của mình để góp phần cùng Đảng, Nhà nước và Thủ đô sớm đẩy lùi đại dịch” - đ/c Nguyễn Lan Hương nhấn mạnh.

VietinBank trao tặng Hà Nội 5 tỷ đồng phòng, chống dịch COVID-19
Đại diện VietinBank trao tặng 5 tỷ đồng cho Ủy ban MTTQ Việt Nam TP. Hà Nội để hỗ trợ công tác phòng, chống dịch COVID-19

Cũng tại buổi Lễ, đại diện các đơn vị ủng hộ công tác phòng, chống dịch COVID-19 Phó Tổng Giám đốc VietinBank Nguyễn Đức Thành cho biết: Với vai trò là ngân hàng chủ lực, trụ cột của nền kinh tế và Ngành Ngân hàng, trong suốt hành trình 33 năm xây dựng và phát triển, VietinBank luôn tiên phong thực hiện các chính sách của Đảng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đóng góp tích cực và to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đồng thời, VietinBank luôn là đơn vị đi đầu và đóng góp nguồn lực mạnh mẽ cho công tác an sinh xã hội, thực thi có hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Ngành Ngân hàng trong hoạt động xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững.

Về ủng hộ công tác phòng, chống COVID-19, VietinBank rất tích cực tham gia và triển khai các hoạt động để mang lại kết quả thiết thực, đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, góp phần thực hiện thành công “mục tiêu kép” của Chính phủ. Trong năm 2020, VietinBank đã dành hơn 53 tỷ đồng cho công tác phòng, chống dịch COVID-19. Năm 2021, VietinBank tiếp tục dành nguồn kinh phí 16 tỷ đồng hỗ trợ phòng, chống COVID-19 tại các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Bệnh viện K cơ sở Tân Triều, Bệnh viện Bạch Mai… ủng hộ Bộ Y tế 25 tỷ đồng để mua vắc-xin và hôm nay VietinBank tiếp tục ủng hộ Ủy ban MTTQ Việt Nam TP. Hà Nội 5 tỷ đồng cho công tác phòng, chống COVID-19. VietinBank hy vọng rằng thông qua những hoạt động, đóng góp của mình, sẽ góp phần xây dựng nguồn lực dồi dào để có thể ngăn chặn, chiến thắng đại dịch.

Gia Kỳ

VietinBank chính thức được Chính phủ phê duyệt Phương án đầu tư bổ sung vốn Nhà nước gần 7.000 tỷ đồngVietinBank chính thức được Chính phủ phê duyệt Phương án đầu tư bổ sung vốn Nhà nước gần 7.000 tỷ đồng
VietinBank ủng hộ 25 tỷ đồng mua vắc-xin phòng COVID-19VietinBank ủng hộ 25 tỷ đồng mua vắc-xin phòng COVID-19
VietinBank chủ động triển khai các giải pháp phòng ngừa dịch COVID-19 và thực hiện Thông tư 03/2021/TT-NHNNVietinBank chủ động triển khai các giải pháp phòng ngừa dịch COVID-19 và thực hiện Thông tư 03/2021/TT-NHNN
VietinBank là “Ngân hàng cung ứng sản phẩm phái sinh tài chính tốt nhất năm 2020 tại Việt Nam”VietinBank là “Ngân hàng cung ứng sản phẩm phái sinh tài chính tốt nhất năm 2020 tại Việt Nam”
VietinBank và Indochina Kajima ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lượcVietinBank và Indochina Kajima ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược
VietinBank xuất sắc giật 3 giải thưởng tại Sao Khuê năm 2021VietinBank xuất sắc giật 3 giải thưởng tại Sao Khuê năm 2021

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 05:00