Việt Nam đang xuất siêu thị trường xa, nhập siêu thị trường gần

09:00 | 06/04/2019

166 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cụ thể, trong quý I/2019, Việt Nam nhập siêu 7,4 tỷ USD giá trị hàng hóa từ Trung Quốc; 7,1 tỷ USD từ Hàn Quốc; 1,9 tỷ USD từ các nước ASEAN. Ngược lại, Việt Nam xuất siêu hơn 10 tỷ USD giá trị hàng hóa sang Mỹ và khoảng 6,6 tỷ USD với EU...

Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải trong cuộc họp gần đây chỉ ra rằng cần xem việc hướng tới cân bằng, lành mạnh hóa cán cân thương mại với các đối tác lớn là một mục tiêu quan trọng. Đã có nhiều thỏa thuận được đưa ra giữa Việt Nam và các nước đối tác nhằm tạo điều kiện thuận lợi, có chính sách cởi mở để doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu, từ đó từng bước giảm mức độ nhập siêu trong quan hệ song phương.

viet nam dang xuat sieu thi truong xa nhap sieu thi truong gan
Hiện Việt Nam có nhiều lợi thế trong xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực

Hiện nay, các đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam là Trung Quốc, Mỹ, Liên minh châu Âu - EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN. Trong đó, Việt Nam ở vị thế nhập siêu trong hợp tác thương mại với Trung Quốc, Hàn Quốc và ASEAN do doanh nghiệp Việt có nhu cầu nhập nhiều loại nguyên - phụ liệu, vật tư nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng cũng như sản xuất nội địa.

Ngược lại, Việt Nam đóng vai trò xuất siêu với Mỹ, EU, vì cơ cấu hàng hóa của nước ta có sự độc đáo, không tương đồng với hàng hóa của các đối tác khác nên không bị cạnh tranh trực tiếp. Như vậy, có thể nhận định rằng, nếu xét về địa lý thì Việt Nam đang xuất siêu đối với thị trường xa và nhập siêu với thị trường gần.

Hiện Việt Nam có nhiều lợi thế trong xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực, nhiều thế mạnh như thủy sản, đồ gỗ, dệt may, điện thoại và linh kiện... Từ năm nay khi Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTTP) được thực thi sẽ là cơ hội để nông sản và sản phẩm sữa các nước có cơ hội thâm nhập thị trường Việt Nam. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu sẽ diễn ra theo hướng đan xen, không tập trung một chiều như trước.

Về phía doanh nghiệp cũng nên có những cách tiếp cận, tính toán phù hợp khi tham gia hoạt động xuất - nhập khẩu. Cụ thể, doanh nghiệp cần hiểu rõ và đúng mức về hiệu quả, nhất là hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng khi xuất khẩu các mặt hàng. Ví dụ, doanh thu xuất khẩu hàng dệt may mỗi năm của Việt Nam là lớn, nhưng vì phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên - phụ liệu nhập khẩu nên cần phát triển lĩnh vực này ở trong nước để hạ giá thành đầu vào, giảm tình trạng nhập khẩu, đồng thời gia tăng lợi nhuận từ sản xuất đến xuất khẩu.

Như vậy, để cân bằng cán cân thương mại, cần xác định mục tiêu tăng cường xuất khẩu của nền kinh tế, nhưng đồng thời lưu ý nhập khẩu hợp lý để thỏa mãn yêu cầu cân bằng kết quả xuất - nhập khẩu với các đối tác ở mức tối đa. Đây cũng là mục tiêu được Bộ Công Thương đưa ra trong một số sự kiện khi gặp gỡ đại diện các thị trường lớn.

Lê Minh

viet nam dang xuat sieu thi truong xa nhap sieu thi truong ganXuất siêu 6,42 tỉ USD - Kỷ lục về cán cân thương mại của Việt Nam
viet nam dang xuat sieu thi truong xa nhap sieu thi truong ganCuộc chiến thương mại Mỹ - Trung: Việt Nam "lo ngại hơn là thuận lợi"
viet nam dang xuat sieu thi truong xa nhap sieu thi truong ganXuất siêu 8 tháng đầu năm đạt con số kỷ lục 4,69 tỷ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00