Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc về lượng giày dép xuất khẩu

16:04 | 16/05/2019

1,434 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo số liệu từ Hiệp hội Da giày Túi xách Việt Nam (Lefaso), Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc về lượng xuất khẩu giày dép ra thị trường thế giới với khoảng hơn 1 tỷ đôi các loại mỗi năm. Đáng lưu ý, giá xuất khẩu giày dép trung bình của thế giới là 9,81 USD/đôi, trong khi đó giá của Việt Nam là 15 USD/đôi, cao gấp 1,6 lần so với giá trung bình của thế giới.

Nhiều yếu tố khách quan thuận lợi

Lefaso cho hay, hiện nay 3 quốc gia chiếm hơn 40% lượng tiêu thụ giày dép toàn cầu là Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ. Trong đó, Trung Quốc vừa là thị trường tiêu thụ, vừa là nhà sản xuất lớn, chiếm gần 58% trong tổng sản lượng và dẫn đầu ngành công nghiệp sản xuất giày dép toàn cầu; đồng thời, cũng là nước xuất khẩu số một thế giới với thị phần hơn 65%.

viet nam chi dung sau trung quoc ve luong giay dep xuat khau
(Ảnh minh họa)

Ấn Độ là nước tiêu thụ và sản xuất giày dép lớn thứ hai thế giới. Mặc dù chiếm 10,2% sản lượng toàn thế giới, song sự tham gia của nước này trong lĩnh vực thương mại lại rất hạn chế và chỉ chiếm 1,3% trong tổng xuất khẩu giày dép toàn cầu, bởi sản xuất đều hướng đến thị trường nội địa khổng lồ với 1,3 tỷ dân. Cùng với đó, Ấn Độ cũng nhập khẩu gần 300 triệu đôi giày dép/năm, chủ yếu từ Trung Quốc. Kế đến, Mỹ là thị trường tiêu thụ giày dép lớn thứ 3 thế giới, hầu như không sản xuất mà chủ yếu nhập khẩu.

Trong bối cảnh đó, Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc về lượng xuất khẩu giày dép ra thị trường thế giới với khoảng hơn 1 tỷ đôi các loại mỗi năm. Đáng lưu ý, giá xuất khẩu giày dép trung bình của thế giới là 9,81 USD/đôi, trong khi đó giá của Việt Nam là 15 USD/đôi, cao gấp 1,6 lần so với giá trung bình của thế giới.

Từ năm 2019, doanh nghiệp ngành da giày Việt Nam được dự báo sẽ còn thuận lợi hơn do hiện nay, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc đang chuyển hướng sản xuất sang các ngành công nghiệp công nghệ cao. Do đó, các đơn đặt hàng giày dép và túi xách sẽ duy trì xu hướng chuyển từ Trung Quốc sang Việt Nam.

Cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đang có diễn biến phức tạp, sẽ ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu giày dép của Trung Quốc và thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài dịch chuyển vào ngành giày dép Việt Nam. Đặc biệt, da giày là một trong những ngành được lợi nhiều từ Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).

Nội lực của ngành được đánh giá tốt

Bên cạnh tác động thuận lợi của thị trường thế giới, nội lực ngành da giày Việt Nam cũng được đánh giá tốt. Đó là, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong ngành rất lớn (trên 3.000 doanh nghiệp). Cơ cấu đầu tư cũng đã thay đổi, nếu trước đây đầu tư FDI chiếm 30%, thì nay đã là 40% tổng số lượng doanh nghiệp nội ngành.

viet nam chi dung sau trung quoc ve luong giay dep xuat khau
Khó khăn lớn nhất của ngành da giày là nguồn nguyên phụ liệu

Là doanh nghiệp nội có nhiều đóng góp cho xuất khẩu, cũng như thị trường trong nước, Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên (Biti’s) cho biết, doanh nghiệp đang chủ động áp dụng chính sách nội địa hóa nguyên liệu sản xuất đối với mảng xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở các thị trường khó tính như châu Âu, Mỹ. Đồng thời, cũng đảm bảo về xuất xứ vật tư nguyên phụ liệu, xuất xứ hàng hóa để tận dụng những ưu đãi mà CPTPP mang lại cho doanh nghiệp.

Ở thị trường nội địa, doanh nghiệp đã xây dựng được thương hiệu tốt nhiều năm qua, có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, sản phẩm có chất lượng cao ở nhiều phân khúc từ bình dân đến cao cấp, giá cả ổn định, đã cạnh tranh tốt với hàng Thái Lan và Trung Quốc.

Ở thị trường nước ngoài như Trung Quốc, Biti’s đã có 4 văn phòng đại diện với hơn 300 điểm bán hàng để đưa sản phẩm vào thị trường rộng lớn này. Cùng với đó, Campuchia cũng là thị trường đầy tiềm năng, Biti’s có nhà phân phối chính thức là Công ty Cambo Trading trên toàn lãnh thổ Campuchia.

Nhiều thương hiệu giày dép khác của Việt Nam hiện cũng chủ động được kênh phân phối trong nước và được người tiêu dùng tin cậy như Thượng Đình, Thái Bình, T&T, Vina Giày…

Phát triển nội lực cộng với nhu cầu tiêu dùng giày da tại các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam như Mỹ, châu Âu và các thị trường mới là Ấn Độ, khu vực châu Phi… tăng ổn định cho thấy ngành da giày trong năm 2019 có lợi thế lớn. Lefaso thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch xuất khẩu giày dép đạt hơn 1,1 tỷ USD, tăng 11,28% so với cùng kỳ năm 2018.

M.L

viet nam chi dung sau trung quoc ve luong giay dep xuat khauGiày dép xuất khẩu tận dụng tối đa ưu đãi từ các FTA

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▲900K 84.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲1000K 84,000 ▲700K
SJC 5c 82,000 ▲1000K 84,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲1000K 84,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25248 25248 25487
AUD 16377 16427 16932
CAD 18425 18475 18931
CHF 27657 27707 28272
CNY 0 3477.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27002 27052 27755
GBP 31445 31495 32163
HKD 0 3140 0
JPY 162.37 162.87 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18512 18562 19119
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8150000 8150000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 10:45