Vì sao xuất siêu 10,7 tỷ USD lại đáng lo ngại?

07:30 | 24/10/2020

403 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Hải quan, cán cân thương mại hàng hóa trong quý 3 ước tính thặng dư 10,7 tỷ USD - mức thặng dư thương mại cao nhất trong vòng 15 năm trở lại đây. Trong đó khu vực kinh tế trong nước thâm hụt 1,08 tỷ USD, khu vực FDI (kể cả dầu thô) thặng dư 11,8 tỷ USD.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý 3 đạt mức tăng trưởng tốt, đạt 79,74 tỷ USD, tăng 11,1% so cùng kỳ năm 2019 và tăng 33,9% so với quý 2. Trong đó, xuất khẩu tới từ nhóm doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng chủ yếu đạt 49,99 tỷ USD, tăng 2% (chiếm 63% tổng kim ngạch). Xuất khẩu từ khu vực trong nước tăng 32%, đạt 29,75 tỷ USD.

xuat-khau-gao-giam-gan-15-gia-tri-trong-8-thang
Xuất khẩu gạo tăng hơn 11% về giá trị và lượng.

Việc Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1/8/2020 đã thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang EU trong quý 3 như điện tử máy tính và linh kiện, thủy sản, máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng. So với cùng kỳ năm 2019, mặt hàng điện tử máy tính và linh kiện đạt 12,72 tỷ USD, tăng 26,4%; hàng dệt may đạt 8,98 tỷ USD, giảm 6,7%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 7,78 tỷ USD, tăng 62,8%.

Tổng kim ngạch nhập khẩu quý 3 ước tính đạt 69,02 tỷ USD, tăng 2,27% so cùng kỳ năm 2019, tăng 19,34% so với quý 2. Cụ thể, nhập khẩu của khu vực trong nước tăng, chiếm 45% kim ngạch nhập khẩu (quý 3/2019 chỉ chiếm 41%). Chín tháng năm 2020 chứng kiến thặng dư thương mại đạt 16,52 tỷ USD - mức thặng dư cao nhất trong vòng 15 năm trở lại đây nhờ vào xuất khẩu tăng mạnh trong khi nhập khẩu giảm nhẹ (cùng kỳ năm 2019 thặng dư 5,8 tỷ USD, năm 2018 là 4,7 tỷ USD, năm 2017 là âm 0,5 tỷ USD).

Khu vực trong nước thâm hụt 9,67 tỷ USD, giảm 50,22% (cùng kỳ năm 2019 thâm hụt 19,43 tỷ USD, tăng 6,36%). Khu vực có vốn đầu tư FDI thặng dư 25,86 tỷ USD, tăng 2,3%. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chín tháng ước tính đạt 202,57 tỷ USD, tăng 4,1%. Điện thoại và linh kiện vẫn là các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất, đạt 36,78 tỷ USD, chiếm 18,16% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 5,2%.

Theo sau là mặt hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 18,2 tỷ USD, tăng 39,8% so với cùng kỳ; giày dép đạt 12,13 tỷ USD, giảm 8,4%; hàng dệt may đạt 22,16 tỷ USD, giảm 9,9% ; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,5 tỷ USD, tăng 12,6%.

Nhìn chung, tỷ trọng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực vẫn thuộc về khu vực FDI. Thị trường xuất khẩu khó khăn, giá xuất khẩu bình quân của nhiều mặt hàng nông sản đều giảm so với cùng kỳ năm trước khiến kim ngạch xuất khẩu hầu hết các mặt hàng nông, thủy sản chín tháng năm nay đều giảm so với cùng kỳ năm trước: Rau quả giảm 11,5%; hạt điều giảm 3,5%; cà phê, giảm 1%; hạt tiêu giảm 17,5%.

Riêng mặt hàng gạo đạt 2,45 tỷ USD, tăng 11,1% nhờ vào nhu cầu dự trữ gạo của các nước tăng do dịch bệnh.

Tính chung chín tháng năm 2020, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 186,05 tỷ USD, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm 2019. Trong 9 tháng có 31 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 73,4% tổng trị giá nhập khẩu, trong đó: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt giá trị cao nhất, chiếm 24,23% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu, tăng 17,9%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng giảm 1,3%; điện thoại và linh kiện tăng 0,1%; vải các loại giảm 13,4%.

Xét về thị trường xuất nhập khẩu, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 54,74 tỷ USD, tăng 22,7%. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch 57,6 tỷ USD, tăng 4,1%.

Hoa Kỳ là thị trường xuất siêu lớn nhất của Việt Nam đạt 44,36 tỷ USD, tăng 30,8%. Việt Nam xuất siêu sang EU đạt 18,35 tỷ USD, giảm 8,4%. Nhập siêu từ Trung Quốc 25,11 tỷ USD, giảm 7,3%; từ Hàn Quốc 18,55 tỷ USD, giảm 9,7%, từ ASEAN 4,8 tỷ USD, tăng 3,5%.

vi-sao-xuat-sieu-107-ty-usd-lai-dang-lo-ngai
Bộ Tài chính Hoa Kỳ cáo buộc Việt Nam thao túng tiền tệ.

Chính việc thặng dư thương mại ngày càng cao với Mỹ đã khiến quốc gia này chính thức quyết định điều tra Việt Nam về vấn đề thao túng tiền tệ vào tháng 8. Các lệnh trừng phạt từ phía Mỹ có thể sẽ được áp dụng dưới hình thức thuế quan mới đối với hàng nhập khẩu dựa trên trên mức độ thao túng tiền tệ của Việt Nam.

Vào ngày 25/8, Bộ Tài chính Hoa Kỳ ra thông báo rằng tiền đồng của Việt Nam đã được định giá thấp hơn 4,7% trong năm 2019 và Mỹ sẽ áp thuế lên mặt hàng vỏ lốp xe xuất khẩu của Việt Nam.

Vào ngày 2/10, Văn phòng chính phủ Mỹ cũng đưa ra thông báo sẽ mở điều tra riêng biệt khác về việc nhập khẩu gỗ của Việt Nam do cho rằng có thể xảy ra việc dùng gỗ phi pháp trong hàng xuất sang Mỹ gây ảnh hưởng tới doanh nghiệp và lao động Mỹ. Đồng thời Việt Nam có nguy cơ trở thành thị trường tạm nhập tái xuất của Trung Quốc nhằm lách lệnh trừng phạt của Mỹ đối với hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc.

Do các mặt hàng xuất khẩu nhiều sang Mỹ chủ yếu là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác. Trong khi Việt Nam lại nhập khẩu nhiều các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử, linh kiện và máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng từ Trung Quốc.

Vì thế, tất cả những con số thống kê nêu trên về sự tăng trưởng đột ngột của nhập khẩu từ Trung Quốc và xuất khẩu sang Mỹ cho cùng một số loại mặt hàng (như linh kiện điện tử) nhiều khả năng chỉ chỉ thuấn túy là tạm nhập tái xuất, không phải do khu vực sản xuất trong nước mở rộng.

Một số chuyên gia kinh tế tại cuộc họp công bố Báo cáo kinh tế vĩ mô quý III năm 2020 của Viện nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) cho rằng, việc Hoa Kỳ đưa Việt Nam vào danh sách điều tra là tín hiệu đáng lo ngại, nếu Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam không nhanh chóng chứng minh được những cáo buộc trên, sẽ có các quốc gia khác đưa Việt Nam vào tầm ngắm, ảnh hưởng sâu sắc tới uy tín quốc gia cũng như doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới.

VEPR cũng đưa ra khuyến nghị giải quyết vấn đề này, theo đó Chính phủ nên có các chính sách thắt chặt các quy định về nguồn gốc của các nguyên liệu đầu vào công nghiệp nhập khẩu. Làm rõ, làm chặt tất cả các loại hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu của Việt Nam về nguồn gốc xuất xứ, buộc các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về công bố xuất xứ sản phẩm.

Tùng Dương

Bài 1: Xuất nhập khẩu - Dịch vụ đã thay đổi về chất Bài 1: Xuất nhập khẩu - Dịch vụ đã thay đổi về chất
Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi của Việt Nam để thực hiện EVFTA Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi của Việt Nam để thực hiện EVFTA
Kinh tế Việt Nam không hề Kinh tế Việt Nam không hề "chông chênh"!
Thặng dư thương mại 7 tháng đầu năm tăng mạnh lên 8,4 tỷ USD Thặng dư thương mại 7 tháng đầu năm tăng mạnh lên 8,4 tỷ USD

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Cập nhật: 03/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
NL 99.99 14,070 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070 ▲60K
Trang sức 99.9 14,060 ▲60K 14,890 ▲60K
Trang sức 99.99 14,070 ▲60K 14,900 ▲60K
Cập nhật: 03/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 ▼1317K 14,902 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 ▼1317K 14,903 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 ▲3K 1,464 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 ▲3K 1,465 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 ▲3K 1,454 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 ▼125217K 14,396 ▼129267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 ▲225K 109,211 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 ▲204K 99,032 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 ▲73236K 88,853 ▲79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 ▲175K 84,927 ▲175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 ▲125K 60,788 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cập nhật: 03/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 03/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 03/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 03/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 03/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/11/2025 20:00