Vì sao thịt lợn "rớt giá" kỷ lục?

07:18 | 14/05/2021

166 lượt xem
|
Nói về nguyên nhân giá thịt lợn giảm, ông Nguyễn Văn Trọng, Phó Cục trưởng Cục chăn nuôi cho rằng, do nguồn thịt lợn đông lạnh nhập khẩu vẫn còn lớn, trong khi việc tái đàn ở trong nước vẫn đạt hơn 70%.

Trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp việc vận chuyển, tiêu thụ trở nên khó khăn, nhiều nông dân lo ngại sẽ không bán được nên giá nào cũng cho xuất chuồng. Đặc biệt, giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao trong nhiều tháng qua, khiến người dân không chịu nổi đành bán tống, bán tháo, thậm chí bị các thương lái ép giá.

Thời điểm này năm 2020, giá lợn hơi chứng kiến đà tăng phi mã như "ngựa đứt cương". Năm nay, giá thịt lợn rơi xuống mức đáy và chưa có dấu hiệu ngừng giảm.

Theo ghi nhận của Tiền Phong, ngày 13/5, tại miền Bắc, giá thịt lợn dao động trong khoảng 64.000-69.000 đồng/kg. Ở TP Hà Nội, giá lợn hơi giảm xuống ở mức 67.000 đồng/kg. Hiện, miền Bắc là khu vực có giá lợn hơi thấp nhất cả nước. Tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên, mức giá trong khoảng 67.000 - 75.000 đồng/kg. Còn tại khu vực miền Nam, giá thịt lợn từ 67.000 - 71.000 đồng/kg.

So thời điểm này năm ngoái, giá lợn hơi trên cả nước giảm từ 23.000 - 26.000 đồng/kg. Ở một số nơi, giá lợn thời điểm đó cán mốc 100.000 đồng/kg, mức giảm còn lên đến 30.000 đồng/kg.

Vì sao thịt lợn rớt giá kỷ lục? - 1
Giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, trong khi thịt lợn giảm khiến nông dân lo sốt vó

Tại Đồng Nai, "thủ phủ" chăn nuôi lợn cả nước, giá lợn hơi của Cty cổ phần chăn nuôi C.P tiếp tục giảm thêm 1.500 đồng, xuống còn 71.500 đồng/kg.

Giá thịt lợn hơi giảm trong khi giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng chóng mặt trong nhiều tháng qua, khiến không ít nông dân thua lỗ, phải bỏ chuồng.

Trao đổi với Tiền Phong, ông Nguyễn Văn Trọng, Phó Cục trưởng Cục chăn nuôi cho biết, ngành chăn nuôi đang rơi vào tình thế cực kỳ khó khăn khi giá thành sản xuất liên tục tăng cao.

Nói về nguyên nhân giá thịt lợn giảm, ông Trọng cho rằng do nguồn thịt lợn đông lạnh nhập khẩu vẫn còn lớn, trong khi việc tái đàn ở trong nước vẫn đạt hơn 70%. Trong quý I/2021, Việt Nam nhập khẩu gần 169.300 tấn thịt và sản phẩm từ thịt; tăng 0,5% về lượng so với cùng kỳ năm 2020. Riêng thịt lợn nhập khẩu là 34.650 tấn; tăng hơn 101% về lượng so với cùng kỳ năm 2020.

Ngoài ra, theo ông Trọng, trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp việc vận chuyển, tiêu thụ trở nên khó khăn, nhiều nông dân lo ngại lúc đấy sẽ không bán được nên giá nào cũng cho xuất chuồng. Đặc biệt, giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao trong nhiều tháng qua, khiến người dân không chịu nổi đành bán tống, bán tháo, thậm chí bị các thương lái ép giá.

Theo ông Trọng, với giá thịt lợn ở mức dưới 70.000 đồng/kg, chỉ có doanh nghiệp chăn nuôi có lãi bởi họ chủ động được tất cả các khâu, còn người nông dân hầu như không có.

Ông Trọng phân tích: Giá thức ăn chăn nuôi tăng đến 25-30% đã đẩy phần này chiếm đến 60-65% giá thành sản xuất, chưa kể con giống cũng tăng từ 1,5-2 triệu đồng/con (cao hơn từ 15.000 - 20.000 đồng/kg so với doanh nghiệp khép kín). Tính ra giá bán đã không đủ bù chi phí khiến nông dân càng nuôi, càng lỗ.

Nhằm tháo gỡ khó khăn cho người nông dân, vừa qua Bộ NN&PTNT đã họp nhanh với các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi lớn và đề nghị các doanh nghiệp này duy trì giá ở mức ổn định, hoặc tăng không đáng kể, đồng thời kiến nghị kéo dài Quyết định 50 về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ đến hết năm 2021, trong đó có hỗ trợ về kinh phí, vật tư, giống cho người nông dân.

Theo Dương Hưng - Lê Khánh

Tiền Phong

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 02/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 02/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 02/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17523
CAD 18245 18521 19133
CHF 32041 32423 33078
CNY 0 3470 3830
EUR 29710 29982 31012
GBP 33781 34170 35106
HKD 0 3254 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15333
SGD 19678 19959 20486
THB 727 790 844
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 02/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 02/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 02/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 02/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/11/2025 22:00