Vì sao thịt lợn "rớt giá" kỷ lục?

07:18 | 14/05/2021

162 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nói về nguyên nhân giá thịt lợn giảm, ông Nguyễn Văn Trọng, Phó Cục trưởng Cục chăn nuôi cho rằng, do nguồn thịt lợn đông lạnh nhập khẩu vẫn còn lớn, trong khi việc tái đàn ở trong nước vẫn đạt hơn 70%.

Trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp việc vận chuyển, tiêu thụ trở nên khó khăn, nhiều nông dân lo ngại sẽ không bán được nên giá nào cũng cho xuất chuồng. Đặc biệt, giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao trong nhiều tháng qua, khiến người dân không chịu nổi đành bán tống, bán tháo, thậm chí bị các thương lái ép giá.

Thời điểm này năm 2020, giá lợn hơi chứng kiến đà tăng phi mã như "ngựa đứt cương". Năm nay, giá thịt lợn rơi xuống mức đáy và chưa có dấu hiệu ngừng giảm.

Theo ghi nhận của Tiền Phong, ngày 13/5, tại miền Bắc, giá thịt lợn dao động trong khoảng 64.000-69.000 đồng/kg. Ở TP Hà Nội, giá lợn hơi giảm xuống ở mức 67.000 đồng/kg. Hiện, miền Bắc là khu vực có giá lợn hơi thấp nhất cả nước. Tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên, mức giá trong khoảng 67.000 - 75.000 đồng/kg. Còn tại khu vực miền Nam, giá thịt lợn từ 67.000 - 71.000 đồng/kg.

So thời điểm này năm ngoái, giá lợn hơi trên cả nước giảm từ 23.000 - 26.000 đồng/kg. Ở một số nơi, giá lợn thời điểm đó cán mốc 100.000 đồng/kg, mức giảm còn lên đến 30.000 đồng/kg.

Vì sao thịt lợn rớt giá kỷ lục? - 1
Giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, trong khi thịt lợn giảm khiến nông dân lo sốt vó

Tại Đồng Nai, "thủ phủ" chăn nuôi lợn cả nước, giá lợn hơi của Cty cổ phần chăn nuôi C.P tiếp tục giảm thêm 1.500 đồng, xuống còn 71.500 đồng/kg.

Giá thịt lợn hơi giảm trong khi giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng chóng mặt trong nhiều tháng qua, khiến không ít nông dân thua lỗ, phải bỏ chuồng.

Trao đổi với Tiền Phong, ông Nguyễn Văn Trọng, Phó Cục trưởng Cục chăn nuôi cho biết, ngành chăn nuôi đang rơi vào tình thế cực kỳ khó khăn khi giá thành sản xuất liên tục tăng cao.

Nói về nguyên nhân giá thịt lợn giảm, ông Trọng cho rằng do nguồn thịt lợn đông lạnh nhập khẩu vẫn còn lớn, trong khi việc tái đàn ở trong nước vẫn đạt hơn 70%. Trong quý I/2021, Việt Nam nhập khẩu gần 169.300 tấn thịt và sản phẩm từ thịt; tăng 0,5% về lượng so với cùng kỳ năm 2020. Riêng thịt lợn nhập khẩu là 34.650 tấn; tăng hơn 101% về lượng so với cùng kỳ năm 2020.

Ngoài ra, theo ông Trọng, trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp việc vận chuyển, tiêu thụ trở nên khó khăn, nhiều nông dân lo ngại lúc đấy sẽ không bán được nên giá nào cũng cho xuất chuồng. Đặc biệt, giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao trong nhiều tháng qua, khiến người dân không chịu nổi đành bán tống, bán tháo, thậm chí bị các thương lái ép giá.

Theo ông Trọng, với giá thịt lợn ở mức dưới 70.000 đồng/kg, chỉ có doanh nghiệp chăn nuôi có lãi bởi họ chủ động được tất cả các khâu, còn người nông dân hầu như không có.

Ông Trọng phân tích: Giá thức ăn chăn nuôi tăng đến 25-30% đã đẩy phần này chiếm đến 60-65% giá thành sản xuất, chưa kể con giống cũng tăng từ 1,5-2 triệu đồng/con (cao hơn từ 15.000 - 20.000 đồng/kg so với doanh nghiệp khép kín). Tính ra giá bán đã không đủ bù chi phí khiến nông dân càng nuôi, càng lỗ.

Nhằm tháo gỡ khó khăn cho người nông dân, vừa qua Bộ NN&PTNT đã họp nhanh với các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi lớn và đề nghị các doanh nghiệp này duy trì giá ở mức ổn định, hoặc tăng không đáng kể, đồng thời kiến nghị kéo dài Quyết định 50 về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ đến hết năm 2021, trong đó có hỗ trợ về kinh phí, vật tư, giống cho người nông dân.

Theo Dương Hưng - Lê Khánh

Tiền Phong

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,810 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17380
CAD 18590 18867 19484
CHF 32101 32483 33135
CNY 0 3570 3690
EUR 30018 30291 31319
GBP 34787 35180 36114
HKD 0 3197 3398
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15396 15984
SGD 19902 20185 20707
THB 719 783 836
USD (1,2) 25854 0 0
USD (5,10,20) 25894 0 0
USD (50,100) 25922 25956 26296
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,172
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,397 32,498 33,311
JPY 175.46 175.78 183.23
THB 767.09 776.56 830.81
AUD 16,742 16,803 17,277
CAD 18,821 18,882 19,433
SGD 20,051 20,114 20,786
SEK - 2,703 2,796
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,043 4,182
NOK - 2,542 2,631
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,365 15,508 15,960
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 30,245 30,269 31,503
TWD 811.25 - 982.13
MYR 5,758.21 - 6,495.27
SAR - 6,846.82 7,210.03
KWD - 83,243 88,620
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26300
AUD 16640 16740 17302
CAD 18757 18857 19413
CHF 32348 32378 33269
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30295 30395 31168
GBP 35064 35114 36227
HKD 0 3330 0
JPY 175.07 176.07 182.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20030 20160 20891
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 14:00