Vì sao doanh nghiệp “chê” PPP?

09:23 | 02/07/2017

1,140 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau 2 năm thực hiện Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), Việt Nam chưa có dự án PPP lớn nào được đấu thầu thành công.

Rủi ro phân bổ không đều

Theo Nhóm Công tác Cơ sở hạ tầng - Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam 2017 (VBF 2017), khả năng thanh toán là trở ngại lớn đầu tiên cho việc thực hiện thành công mô hình PPP. Hiện nay, Chính phủ đã cho phép việc chuyển đổi tiền ngoại tệ sang tiền đồng và ngược lại để đầu tư các dự án cũng như tiền thu hồi vốn của dự án nhưng để huy động được vốn lại không đơn giản. Tuy nhiên, ở những dự án có yếu tố nước ngoài, suất đền bù và thi công vẫn cao, trong khi đó số tiền thu hồi vốn từ việc bán vé ở các dự án mới lại chỉ bằng so với các dự án cải tạo. Điều này là bất hợp lý.

Ngoài ra, còn một loạt vấn đề liên quan đến thực thi các quy định của pháp luật về PPP như việc thế chấp quyền sử dụng đất cho bên cho vay nước ngoài; các quy trình phê duyệt, thu hồi đất và bồi thường cho dự án PPP khá phức tạp. Sự không chắc chắn trong việc áp dụng luật nước ngoài trong hợp đồng mà tất cả các bên là pháp nhân Việt Nam phải tuân thủ... cũng khiến các doanh nghiệp ngoại lo sợ.

Một trở ngại nữa, là việc phân bổ rủi ro giữa Chính phủ và khu vực tư nhân là không đều. Theo VBF 2017, một trong những động lực chính của chương trình PPP là đảm bảo tính hiệu quả của khoản đầu tư. Vậy nên, nguyên tắc chủ đạo trong việc thực hiện một dự án là các rủi ro cần được phân bổ cho bên có khả năng tốt nhất để quản lý các rủi ro.

vi sao doanh nghiep che ppp
PPP sẽ giúp giải quyết bài toán vốn cho hạ tầng giao thông (Ảnh: Internet)

Điều quan trọng đối với các nhà đầu tư là Việt Nam cần xây dựng một cơ chế phân bổ rủi ro nhất quán và thống nhất giữa các lĩnh vực đầu tư khác nhau, qua đó cho phép nhà đầu tư có thể dự đoán được một cách tương đối chắc chắn về việc các rủi ro nào sẽ do Chính phủ chịu trách nhiệm.

Bên cạnh những rào cản trên, Nhóm Công tác Cơ sở hạ tầng VBF 2017 còn chỉ ra một loạt các vấn đề khác liên quan đến hình thức PPP như cách nhìn nhận của các cơ quan quản lý có thẩm quyền còn mang nặng tính đầu tư công nên dẫn tới việc e ngại trong việc thực thi các giải pháp, thủ tục đầu tư rườm rà…

Gỡ vướng cho PPP

Mô hình PPP là việc Nhà nước và Nhà đầu tư cùng phối hợp thực hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở hợp đồng dự án nhằm kết hợp được những điểm mạnh của cả hai khu vực này. Chính vì vậy, Nhóm Công tác cho rằng, nếu không có hướng dẫn rõ ràng về cơ chế phân bổ rủi ro, việc đàm phán thực hiện các điều kiện hợp đồng của các tài liệu dự án chắc chắn sẽ tốn nhiều thời gian và trở nên phức tạp cho tất cả các bên.

Từ thực tế đó, Nhóm Công tác đề xuất Chính phủ nên tập trung nguồn lực để thực hiện một số dự án tiêu biểu để chứng minh tính khả thi của mô hình PPP. Chỉ khi có mô hình thành công nhất định, cơ quan quản lý và nhà đầu tư mới có thể có động lực theo đuổi PPP.

Thứ nữa, với các lĩnh vực khách nhau, Chính phủ nên ban hành hướng dẫn cụ thể về hỗ trợ của Chính phủ và cơ chế hỗ trợ bù đắp thiếu hụt tài chính trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ cho phép các nhà đầu tư và Nhà nước có thể thống nhất được với nhau về chương trình, mục tiêu, tiến độ đầu tư và huy động vốn cho các dự án.

Nhóm Công tác cũng kêu gọi Chính phủ nên xác định rõ ràng việc thực hiện thành công chương trình PPP chính là lợi ích của Chính phủ, do đó cần nhìn nhận các dự án từ cả các khía cạnh thương mại. Nhìn nhận dự án từ khía cạnh thương mại là bao gồm việc xây dựng các báo cáo nghiên cứu khả thi theo các tiêu chuẩn quốc tế; đưa ra đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, đảm bảo tính minh bạch trong việc lựa chọn nhà đầu tư và có cơ chế chia sẻ rủi ro rõ ràng và minh bạch với các đối tác tư nhân.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16129 16396 16980
CAD 18224 18500 19120
CHF 31404 31783 32439
CNY 0 3358 3600
EUR 29245 29515 30550
GBP 33918 34307 35246
HKD 0 3208 3410
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15266 15860
SGD 19322 19602 20119
THB 697 760 813
USD (1,2) 25645 0 0
USD (5,10,20) 25683 0 0
USD (50,100) 25711 25745 26087
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 11:00