Vì đâu doanh thu của VCA tăng mạnh, nhưng lãi "ì ạch"?

09:40 | 11/07/2018

191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh thu quý II/2018 của CTCP Thép Vicasa - Vnsteel (UPCoM: VCA) tăng tới 82% so với cùng kỳ 2017, nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn đi ngang.
vi dau doanh thu cua vca tang manh nhung lai i ach
Doanh thu của VCA tăng khá mạnh, nhưng lãi đi ngang.

Theo báo cáo tài chính quý II/2018 của VCA, doanh thu của doanh nghiệp này đạt 676 tỷ đồng, tăng 82% so với cùng kỳ 2017. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế chỉ 6,8 tỷ đồng, gần như không thay đổi so với cùng kỳ năm ngoái.

Sở dĩ doanh thu của VCA tăng mạnh là do đóng góp của các công ty có liên quan trong nhóm Vnsteel, trong đó gần 90% nguồn thu đến từ Công ty TNHH MTV Thép Miền Nam, ngoài ra trong quý này còn phát sinh thêm doanh thu từ CTCP Thép Nhà Bè và CTCP Thép Tây Đô.

Biến đổi cùng chiều với doanh thu, giá vốn hàng bán trong kỳ cũng lên đến 654,4 tỷ đồng, gấp 1,86 lần con số 353 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, kỳ này VCA cũng đã tăng gấp đôi các khoản vay đã làm chi phí lãi vay tăng 75% so với cùng kỳ. Trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp gần như không thay đổi thì chi phí bán hàng tăng gấp rưỡi lên mức 5,7 tỷ đồng do VCA chi khá nhiều cho thương hiệu thép chữ "V".

Do nỗ lực tăng trưởng doanh thu không đủ bù phần gia tăng chi phí, nên VCA chỉ đạt lợi nhuận sau thuế 6,8 tỷ đồng, chỉ tăng 400 triệu đồng so với cùng kỳ 2017.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, doanh thu VCA đã đạt 1.331 tỷ đồng, lãi sau thuế 23,7 tỷ đồng. Năm 2018, VCA đặt mục tiêu lãi trước thuế đạt 50 tỷ đồng và lãi sau thuế 40 tỷ đồng. Tổng kết 6 tháng đầu năm, VCA đã hoàn thành gần 60% kế hoạch lợi nhuận sau thuế cả năm 2018.

Ngoài ra trong năm 2018, VCA đặt mục tiêu sản xuất được 180.000 tấn phôi thép và 150.000 tấn thép cán. Sản lượng tiêu thụ phôi thép ước đạt 25.000 tấn và thép cán khoảng 150.000 tấn. Đặc biệt, VCA phấn đấu chia cổ tức tỷ lệ 20% trong năm 2018.

Trước đó trong năm 2017, VCA sản xuất được 171.548 tấn phôi thép và 146.148 tấn thép cán. Lượng thép cán tiêu thụ được 144.649 tấn, còn lượng phôi thép tiêu thụ đạt 21.016 tấn. Doanh thu cả năm 2017 đạt 1.894 tấn, vượt 33,3% kế hoạch cả năm. Lợi nhuận sau thuế đạt 64,5 tỷ đồng, vượt 144,5% so với chỉ tiêu lợi nhuận cả năm mà ĐHCĐ giao phó. Do vậy, HĐQT công ty đã trình ĐHCĐ thông qua phương án phân phối lợi nhuận năm 2017, trong đó chia cổ tức 30%, thay cho kế hoạch 14% ban đầu.

Cổ phiếu VCA đã tạo đỉnh ở quanh mức 17.000 đồng/cổ phiếu giữa tháng 4 năm nay, sau khi doanh nghiệp này công bố mức trả cổ tức 30% bằng tiền mặt. Cổ phiếu VCA hiện đang giao dịch quanh mức 13.500 đồng/cổ phiếu, tăng khoảng 20% so với đầu năm.

Triển vọng ngành thép năm 2018

Tính đến hết tháng 30/4/2018, Việt Nam xuất khẩu thép thành phẩm đạt gần 1,91 triệu tấn, với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 1,4 tỷ USD, tăng 43% về lượng và tăng 61% về giá trị. Theo đó, ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chính, với lượng xuất khẩu gần 1,1 triệu tấn thép, chiếm tới hơn 57% tổng lượng thép thành phẩm xuất khẩu; tiếp đến là các thị trường Hoa Kỳ (15,2%), EU (10%), Hàn Quốc (4,1%)...

Dự báo, tăng trưởng ngành thép năm 2018 sẽ đạt khoảng 20-22%, trong đó, thép xây dựng tăng trưởng 10%, thép cuộn cán nguội tăng 5%, thép ống hàn tăng 15% và sản xuất tôn mạ và sơn phủ màu tăng 12%. Giải thích cho triển vọng tươi sáng ngành thép năm 2018, Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết Chính phủ đưa ra mục tiêu tăng trưởng 6,5-6,7%. Nhiều dự án hạ tầng, xây dựng, bất động sản sẽ được triển khai trong năm nay do vậy nhu cầu sắt thép tiếp tục tăng.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

vi dau doanh thu cua vca tang manh nhung lai i ach Đa phần vụ kiện phòng vệ thương mại liên quan đến sắt thép
vi dau doanh thu cua vca tang manh nhung lai i ach Dư thừa nguồn cung, thiếu hụt năng lượng
vi dau doanh thu cua vca tang manh nhung lai i ach VSA kiến nghị không cấp phép dự án sản xuất thép của doanh nghiệp Trung Quốc
vi dau doanh thu cua vca tang manh nhung lai i ach Các dự án khoáng sản tại Lào Cai bảo đảm tiến độ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,237 16,257 16,857
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,232 27,252 28,202
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,155 31,165 32,335
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,850 14,860 15,440
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,078 18,088 18,888
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 19:45