VCCI: Phải hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân phát triển

15:23 | 11/06/2015

843 lượt xem
|
Tại Diễn đàn Doanh nghiệp 2015 giữa kỳ (VBF 2015) vừa tổ chức tại Hà Nội, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Vũ Tiến Lộc đã kiến nghị Chính phủ xây dựng kế hoạch tổng thể thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển.

Chủ tịch VCCI Vũ Tiến Lộc.

Tại VBF 2015, ông Lộc nhấn mạnh rằng, cùng với nỗ lực ổn định đinh tế vĩ mô thì việc thúc đẩy đàm phá ký kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với các đối tác lớn hàng đầu thế giới, và chương trình cải cách thể chế, thủ tục hành chính theo Nghị quyết 19 đã mang lại niềm tin rất lớn cho công đồng doanh nghiệp. Tuy nhiên, ông Lộc cũng chỉ ra rằng, hiệu quả hoạt động của khu vực doanh nghiệp tư nhân trong nước còn rất hạn chế, chưa được cải thiện đáng kể.

Phân tích cụ thể câu chuyện này, ông Lộc thông tin, mặc dù đang đóng góp tới 50% GDP nhưng phần lớn trong đó, lên tới 33% là đóng góp của khu vực kinh tế cá thể; có tới 70% doanh nghiệp vẫn làm ăn không có lãi.

“Trong số các doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động thì doanh nghiệp lớn chỉ chiếm chưa đầy 2%, doanh nghiệp vừa chiếm 2%, còn lại 96% là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Quy mô nhỏ, tính chất phi chính thức lớn, quản trị yếu kém, công nghệ thấp, khó tiếp cận nguồn vốn, khó tiếp cận thị trường, sức cạnh tranh không cao… đang là thực trạng phổ biến của các doanh nghiệp tư nhân trong nước”-Chủ tịch VCCI nói.

Trước đó, tại Diễn đàn CEO 2015 với chủ đề “Tạo dựng môi trường kinh doanh bình đẳng và lành mạnh”, các chuyên gia kinh tế chỉ ra rằng, nền kinh tế Việt Nam đang rơi vào hội chứng thiếu doanh nghiệp cỡ vừa để làm cầu nối kết nối vào giá trị toàn cầu. Trong khi đó, Việt Nam cũng lại đang rất thiếu doanh nghiệp cỡ lớn, có quy mô, đủ sức cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài. Và cũng chính vì quá nhỏ, quy mô cũng lại khiêm tốn nên không đủ năng lực về vốn, công nghệ, quản trị để có thể đạt chuẩn giá trị quốc tế, tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu.

Vấn đề này một lần nữa được ông Vũ Tiến Lộc đề cập: Khu vực kinh tế tư nhân trong nước phải là động lực tăng trưởng chính, bảo đảm tính tự chủ của nền kinh tế và bảo đảm sự kết nối có hiệu quả giữa khu vực FDI và khu vực kinh tế nội địa.

Hệ thống cấp đông ở Công ty TNHH Thủy sản Biển Đông.

Một điểm nữa, theo TS Nguyễn Đình Cung-Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) đưa ra tại hội thảo với chủ đề “Doanh nghiệp nhà nước: Ràng buộc ngân sách, khung khổ quản trị rằng, tái cấu trúc, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là bắt buộc, là ưu tiên hàng đầu phải quyết liệt triển khai thực hiện khi tiến hành tái cơ cấu nền kinh tế. Và để đạt mục tiêu này, bên cạnh các vấn đề như tái cấu trúc hệ thống quản trị doanh nghiệp, hoàn thiện thể chế… thì một yêu cầu tất yếu là phải thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.

“Doanh nghiệp nhà nước đang nắm một nguồn lực, quy mô rất lớn và muốn tái cấu trúc, cơ cấu nguồn lực này thì khu vực kinh tế tư nhân đủ mạnh để nhận, phát triển nguồn lực này. Như thế, tái cấu trúc, tái cơ cấu nền kinh tế, doanh nghiệp nhà nước mới thực sự hiệu quả”-TS Nguyễn Đình Cung nói.

Nói như vậy để thấy rằng, vai trò của khu vực kinh tế tư nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu cũng như tái cấu trúc nền kinh tế là rất lớn. Việc tháo gỡ vướng mắc, khó khăn và tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển là đòi hỏi cấp bách đặt ra trong bối cảnh hiện nay.

Để thực hiện được những mục tiêu này, ông Vũ Tiến Lộc kiến nghị Chính phủ cần xây dựng chương trình hành động tổng thể thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân trong thời gian tới. Cụ thể: Xây dựng và thực hiện “Chương trình quốc gia khởi nghiệp” để định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh việc và trợ giúp thành lập các doanh nghiệp mới sáng tạo, doanh nghiệp hõ trợ hỗ trợ hoạt động của các ngành, lĩnh vực Việt Nam có lợi thế cạnh tra; đơn giản hoá tối đa các điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính cho lĩnh vực thành lập doanh nghiệp; cần có chương trình cho vay vốn hiệu quả; tăng cường hệ thống thông tin về công nghệ và thị trường, kết nối hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước và hiệp hội doanh nghiệp, đẩy mạnh xúc tiến thương mại; đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính; bảo đảm an toàn cho doanh nghiệp; cung cấp kịp thời các cam kết, cơ hội, thách thức cụ thể từ các Hiệp định thương mại tự do; sớm ban hành các Luật cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa...

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00