Cần cơ chế hậu kiểm đủ mạnh để phát triển bền vững kinh tế tư nhân

14:39 | 16/05/2025

65 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 16/5, Quốc hội thảo luận ở hội trường về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tư nhân. Nhiều đại biểu nhất trí cao với sự cần thiết ban hành Nghị quyết, các đại biểu cho rằng, đây là bước đi quan trọng, kịp thời thể chế hóa quan điểm chỉ đạo nhất quán của Đảng, đặc biệt là trong các văn kiện Đại hội XIII và gần đây là Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị, coi kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế.

Không để hậu kiểm trở thành kẽ hở cho gian lận

Thảo luận về nguyên tắc quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân, đại biểu Nguyễn Thị Việt Nga (Hải Dương) ủng hộ việc chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm trong quản lý điều kiện kinh doanh - một định hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp giảm chi phí tuân thủ, thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp và sáng tạo. Tuy nhiên, bà nhấn mạnh, nếu không thiết lập cơ chế hậu kiểm đủ mạnh, minh bạch và hiệu quả, chính sách này sẽ rất dễ bị lợi dụng.

Cần cơ chế hậu kiểm đủ mạnh để phát triển bền vững kinh tế tư nhân
Đại biểu Nguyễn Thị Việt Nga (Hải Dương)/ Ảnh: TTXVN

Thực tế đã chứng minh nhiều trường hợp thành lập hàng trăm công ty "ma" để mua bán hóa đơn, trốn thuế, rửa tiền, gây thất thu ngân sách và làm méo mó môi trường cạnh tranh. Để khắc phục, đại biểu đề nghị Chính phủ cần quy định cụ thể các yêu cầu đối với hệ thống hậu kiểm, bao gồm: liên thông dữ liệu giữa các cơ quan như thuế, hải quan, ngân hàng; tăng cường thanh tra, kiểm tra; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong giám sát; xây dựng chế tài đủ sức răn đe. Đồng thời, cần xác định rõ những lĩnh vực có mức độ rủi ro cao để tiếp tục áp dụng tiền kiểm, tránh tình trạng buông lỏng quản lý.

Về nội dung hỗ trợ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đại biểu Nguyễn Thị Việt Nga cho rằng các quy định trong dự thảo còn mang tính chung chung, thiếu tính khả thi. Chẳng hạn, quy định “cung cấp miễn phí một số dịch vụ tư vấn pháp lý, đào tạo về quản trị doanh nghiệp...” là đúng hướng nhưng cần cụ thể hóa danh mục dịch vụ, quy trình triển khai để đảm bảo đồng bộ, rõ ràng trong thực hiện.

Đề xuất kéo dài thời gian miễn giảm thuế

Đại biểu Trần Thị Vân (Bắc Ninh) đánh giá cao chính sách miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa - một hình thức hỗ trợ trực tiếp, dễ triển khai và phát huy hiệu quả nhanh chóng. Tuy nhiên, bà cho rằng quy định miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo là chưa đủ dài, đặc biệt đối với nhóm doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo vốn cần thời gian dài để đầu tư phát triển sản phẩm, thử nghiệm mô hình kinh doanh và tuyển dụng nhân lực chất lượng cao.

Đại biểu đề xuất nâng thời hạn miễn thuế lên 5 năm và tiếp tục giảm 50% trong 5 năm sau đó, nhằm tạo dư địa tài chính giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn đầu nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, cũng cần có chính sách miễn thuế thu nhập cá nhân trong 5 năm đối với các chuyên gia, nhà khoa học làm việc tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo - những người giữ vai trò then chốt trong việc tạo ra giá trị công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đây cũng là cách để Việt Nam cạnh tranh trong việc thu hút nhân tài quốc tế.

Cần cơ chế hậu kiểm đủ mạnh để phát triển bền vững kinh tế tư nhân
Đại biểu Trần Hoàng Ngân (TP Hồ Chí Minh)

Nhấn mạnh vai trò của khu vực tư nhân khi hiện đang đóng góp hơn 50% GDP và 33% tổng thu ngân sách nhà nước, đại biểu Trần Hoàng Ngân (TP Hồ Chí Minh) cho rằng muốn đạt mục tiêu có 2 triệu doanh nghiệp vào năm 2030, cần có giải pháp đặc biệt, trong đó có việc hỗ trợ các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp và mở rộng quy mô các doanh nghiệp hiện có.

Ông đề xuất bổ sung quy định khuyến khích các địa phương có tiềm năng, quỹ đất sẵn sàng thì thành lập các khu công nghiệp hoặc cụm công nghiệp để cho doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ thuê, với chính sách ưu đãi phù hợp. "Muốn độc lập, tự chủ về kinh tế thì khu vực tư nhân phải lớn mạnh, và đất đai là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp phát triển", ông khẳng định.

Các ý kiến tại Quốc hội đều thể hiện quyết tâm chính trị cao nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi, minh bạch và hiệu quả cho kinh tế tư nhân phát triển bền vững. Song song với việc cởi trói cơ chế, các đại biểu nhấn mạnh yêu cầu đặt ra là phải có hậu kiểm đủ mạnh, chính sách hỗ trợ thực chất, và điều kiện nền tảng như đất đai, hạ tầng phải được đảm bảo. Đó là con đường để kinh tế tư nhân thực sự trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế Việt Nam.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 ▲120K 11,220 ▲120K
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 ▲120K 11,210 ▲120K
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
TPHCM - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.700 ▲1200K 114.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.590 ▲1200K 114.090 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.890 ▲1190K 113.390 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.660 ▲1190K 113.160 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.300 ▲900K 85.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.460 ▲700K 66.960 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.160 ▲500K 47.660 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.210 ▲1100K 104.710 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.310 ▲730K 69.810 ▲730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.880 ▲780K 74.380 ▲780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.310 ▲820K 77.810 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.480 ▲450K 42.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.340 ▲400K 37.840 ▲400K
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 ▲120K 11,410 ▲120K
Trang sức 99.9 10,950 ▲120K 11,400 ▲120K
NL 99.99 10,520 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Cập nhật: 16/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16129 16396 16972
CAD 18043 18318 18935
CHF 30376 30751 31408
CNY 0 3358 3600
EUR 28402 28669 29696
GBP 33678 34067 35003
HKD 0 3186 3389
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19441 19721 20247
THB 695 758 811
USD (1,2) 25657 0 0
USD (5,10,20) 25695 0 0
USD (50,100) 25723 25757 26099
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 21:00