Vàng tiếp tục tỏa sáng trong năm 2024?

08:27 | 05/01/2024

127 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo chuyên gia, triển vọng tăng trưởng toàn cầu chậm lại, thậm chí suy thoái tại Mỹ có thể đè nặng lên đồng bạc xanh trong trung hạn, khiến giá vàng vẫn tìm thấy sự hỗ trợ trong năm 2024 này.

Tác động từ vĩ mô

Đà tăng giá của vàng trong năm 2023 đã khiến nhiều nhà đầu tư không khỏi bất ngờ vì kim loại quý này càng trở nên kiên cường trước những “cơn gió ngược” về kinh tế vĩ mô. Chính những biến động thị trường, bất ổn địa chính trị và sự không chắc chắn trong chính sách tài chính - tiền tệ của Hoa Kỳ,... đã giúp đẩy giá vàng lên cao hơn.

Vàng tiếp tục toả sáng trong năm 2024? | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Nhận thức của các nhà đầu tư về vàng trong năm nay có thể dẫn đến nhu cầu toàn cầu tăng lên và đạt mức cao mới

Chia sẻ trên SCMP, ông Robin Tsui, Chiến lược gia về vàng APAC tại State Street Global Advisors cho rằng, năm 2024, nhận thức của các nhà đầu tư về vàng có thể dẫn đến nhu cầu toàn cầu tăng lên và đạt mức cao mới.

Nhìn chung, triển vọng sẽ được gói gọn trong chuyển biến của ba làn sóng kinh tế vĩ mô bao gồm: Chính sách tiền tệ ôn hòa của Mỹ khi tăng trưởng kinh tế do người tiêu dùng chậm lại và lạm phát ổn định; Đồng đô la Mỹ suy yếu khi nền kinh tế toàn cầu thu hẹp khoảng cách với tăng trưởng của Mỹ và ngân hàng trung ương; Hoạt động mua vàng vẫn tiếp tục với tâm lý lạc quan của nhà đầu tư lạc trong bối cảnh rủi ro gia tăng.

Nhìn lại năm 2023, dựa trên mối tương quan lịch sử giữa vàng và lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ, vàng vốn được dự đoán sẽ có giá trị kém hơn nhiều so với giai đoạn này. Ngược lại, thị trường vàng lại ổn định nhờ lượng mua vào kỷ lục của các ngân hàng trung ương, biến động thị trường gia tăng và bất ổn địa chính trị.

Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ vượt 5% vào năm 2023, mức cao nhất kể từ tháng 9 năm 2007.

Khi mức lạm phát bắt đầu có xu hướng giảm xuống, động lực tiếp tục tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phần lớn đã bị loại bỏ và thị trường đứng trước kỳ vọng giảm lãi suất trong nửa đầu năm 2024, đây được xem như một lợi ích tiềm năng cho giá vàng.

“Bên cạnh đó, triển vọng của đồng đô la Mỹ vào năm 2024 cũng khá ảm đạm. Việc cắt giảm lãi suất có thể thúc đẩy nhu cầu đối với các loại tiền tệ không phải USD, khi chênh lệch lãi suất thu hẹp trên toàn cầu, các cuộc tranh luận về chính sách tài khóa của Mỹ trong năm 2024 vẫn tồn tại. Với gánh nặng nợ công ngày càng tăng và suy thoái tài chính đã dẫn đến việc Mỹ bị hạ mức tín dụng vào năm 2023, khả năng tiếp tục không chắc chắn về mặt chính sách tài khóa có thể tạo ra rào cản cho triển vọng của đồng đô la Mỹ.

Trong khi đó, triển vọng tăng trưởng chậm lại hoặc thậm chí suy thoái có thể đè nặng lên đồng bạc xanh trong trung hạn, do đó, vàng có thể tìm thấy sự hỗ trợ trong năm 2024 này. Hơn nữa, việc các ngân hàng trung ương tiếp tục mua vàng có thể ảnh hưởng đến triển vọng của đồng USD khi các ngân hàng trung ương ở các thị trường mới nổi tiếp tục đa dạng hóa nguồn dự trữ của họ”, ông Robin Tsui nhận định.

3 kịch bản cho giá vàng

Vị chuyên gia cũng giải thích thêm, những vấn đề nêu trên chỉ là xu hướng dần dần, nhưng nó sẽ là chất xúc tác tiềm năng mạnh mẽ cho vàng, đặc biệt khi tỷ lệ nắm giữ dự trữ vàng của các ngân hàng trung ương tại các thị trường mới nổi thấp hơn ba lần so với các ngân hàng trung ương tại các thị trường phát triển.

Vàng tiếp tục toả sáng trong năm 2024? | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Năm 2024, vàng sẽ vẫn được coi như hàng rào bảo vệ danh mục đầu tư trong môi trường rủi ro cao. Ảnh: Reuters

“Trong kịch bản cơ sở của chúng tôi cho năm 2024, chúng tôi kỳ vọng vàng sẽ giao dịch trong khoảng từ 1.950 - 2.200 USD/ounce. Theo đó, tăng trưởng toàn cầu và Mỹ chậm lại trong khi tránh được suy thoái kinh tế, đồng đô la Mỹ sẽ đi ngang hoặc giảm nhẹ trước một số lần cắt giảm lãi suất của Fed và “lãi suất vẫn cao hơn trong thời gian dài hơn”.

Trong trường hợp tăng giá, chúng tôi kỳ vọng vàng sẽ ở phạm vi giao dịch từ 2.200 - 2.400 USD/ounce. Tại đây, Mỹ phải trải qua thời kỳ suy thoái kinh tế với việc Fed cắt giảm lãi suất đáng kể và đồng đô la Mỹ yếu hơn, trong khi biến động thị trường gia tăng làm dấy lên nhu cầu đầu tư vàng mạnh mẽ.

Đối với kịch bản giá xuống, vàng có thể dao động từ 1.800 - 1.950 USD/ounce. Trong đó, nền kinh tế Mỹ và toàn cầu thể hiện sự tăng trưởng mở rộng, Fed tăng lãi suất để giảm bớt lạm phát giá cả và tiền lương tăng do thị trường lao động thắt chặt”, vị chuyên gia phân tích các kịch bản.

Nhiều chuyên gia nhận định trong năm 2024, khả năng biến động trên thị trường chứng khoán vẫn còn cao, thậm chí là sụt giảm xuất phát từ việc định giá cổ phiếu bị kéo dài, căng thẳng địa chính trị và biến động giá hàng hóa.

Như vậy, vàng sẽ vẫn được coi như hàng rào bảo vệ danh mục đầu tư trong môi trường rủi ro cao. Điều này vốn đã xảy ra vào năm 2023 khi vàng hỗ trợ chống lại sự biến động ngày càng tăng của thị trường, do xung đột Nga-Ukraine, cuộc khủng hoảng ngân hàng tại Mỹ hay cuộc chiến Israel-Hamas mới đây.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Nhìn lại một năm “biến động” chưa từng có của giá vàng

Nhìn lại một năm “biến động” chưa từng có của giá vàng

Sự nóng lên của giá vàng ở thị trường trong nước đã tạo ra sự biến động chưa từng có trong nhiều năm trở lại đây.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 19:00