Vẫn có cơ hội gia tăng thị phần cho doanh nghiệp xuất khẩu rau quả sang Hoa Kỳ

19:00 | 02/03/2020

268 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo số liệu của Cục Xuất nhập khẩu (XNK) - Bộ Công Thương, trong 10 thị trường XK rau, quả lớn nhất của Việt Nam trong tháng 1/2020 thì Hoa Kỳ xếp thứ 4. Tháng 1/2020, kim ngạch xuất khẩu rau, quả Việt Nam sang thị trường này đạt 10.933 nghìn USD, giảm 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù xuất khẩu rau, quả giảm nhưng tỷ trọng xuất khẩu sang Hoa Kỳ vẫn tăng 3,9% so với tháng 1/2019.
van co co hoi gia tang thi phan cho doanh nghiep xuat khau rau qua sang hoa kyXuất sang Trung Quốc gặp khó, hàng rau quả nắm bắt cơ hội ở nhiều thị trường khác
van co co hoi gia tang thi phan cho doanh nghiep xuat khau rau qua sang hoa kyNgành rau quả vẫn xuất siêu gần 2 tỷ USD
van co co hoi gia tang thi phan cho doanh nghiep xuat khau rau qua sang hoa kyĐể xuất khẩu rau quả vào EU, doanh nghiệp Việt Nam phải bảo đảm an toàn thực phẩm

Theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ, nhập khẩu (NK) các loại quả mã HS 081090 gồm: Me, táo, hạt điều, mít, vải thiều, hồng xiêm, chanh dây, khế, thanh long và các loại trái cây khác của Hoa Kỳ trong 10 tháng năm 2019 đạt 175,1 nghìn tấn, trị giá 153,9 triệu USD, tăng 4,2% về lượng, nhưng giảm 0,7% về trị giá so với cùng kỳ 2018. Nguyên nhân do giá NK bình quân đạt 879,0 USD/tấn, giảm 4,7%.

van co co hoi gia tang thi phan cho doanh nghiep xuat khau rau qua sang hoa ky
Thanh Long là loại quả đầu tiên xuất khẩu sang Hoa Kỳ

Trong cơ cấu chủng loại quả, thanh long là loại trái cây đầu tiên của Việt Nam được xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ. Năm 2008 - năm đầu tiên xuất khẩu thanh long sang thị trường này - chỉ đạt 100 tấn, thì đến năm 2012 đã tăng gấp 10 lần, lên 1.200 tấn.

Mặc dù xuất khẩu các loại quả của Việt Nam trong cơ cấu chủng loại quả mã HS 081090 của Hoa Kỳ tăng trưởng đều qua các năm, nhưng vẫn còn quá thấp so với nhu cầu thực tế tại thị trường này. Do đó, Cục XNK nhận định, doanh nghiệp xuất khẩu trong nước vẫn còn cơ hội gia tăng thị phần trong thời gian tới.

Tuy vậy, hiện nhiều loại trái cây tại miền Bắc muốn xuất khẩu sang Hoa Kỳ phải vận chuyển vào miền Nam để chiếu xạ, khiến gia tăng chi phí và kéo dài thời gian xuất khẩu. Trong buổi làm việc với Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị Cơ quan Kiểm dịch động, thực vật Hoa Kỳ (APHIS) xem xét, sớm công nhận Trung tâm chiếu xạ Hà Nội và Công ty TNHH chiếu xạ Toàn Phát được tham gia chương trình chiếu xạ quả tươi xuất khẩu sang Hoa Kỳ, giúp xuất khẩu trái cây của Việt Nam được tiện lợi hơn; cho phép bổ sung biện pháp xử lý hơi nước nóng (VHT) đối với mặt hàng quả tươi xuất khẩu sang Hoa Kỳ (bên cạnh biện pháp chiếu xạ); hoàn tất các quy trình, thủ tục đánh giá rủi ro để quả bưởi của Việt Nam có thể xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ.

Phía Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã ghi nhận, đồng thời cho biết sẽ hỗ trợ Việt Nam về đào tạo trong các lĩnh vực công nghệ sinh học, vệ sinh an toàn thực phẩm trong phòng thí nghiệm, quy trình kiểm dịch động, thực vật, đặc biệt trong lĩnh vực đánh giá rủi ro và phòng, chống dịch bệnh trên động, thực vật, theo đề xuất từ phía Việt Nam.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 05:00