Ứng dụng công nghệ cao để phát triển nền nông nghiệp thông minh

22:13 | 21/11/2018

898 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 21/11, tại Hà Nội, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) tổ chức hội thảo “Nông nghiệp thông minh - Cơ hội và thách thức trong chuyển giao công nghệ tại Việt Nam”.  

Trong những năm gần đây, thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng giá trị gia tăng và phát triển bền vững”của Thủ tướng Chính phủ (6/2013), nền nông nghiệp truyền thống của Việt nam đã thực sự chuyển sang một nền nông nghiệp cạnh tranh quốc tế.

Sau 5 năm triển khai đề án, sức sản xuất trong nông nghiệp đã được tăng lên rõ rệt. Ngành nông nghiệp đã tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế ở nông thôn; sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được quan tâm phát triển; góp phần giảm nghèo và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

ung dung cong nghe cao de phat trien nen nong nghiep thong minh
Máy cấy lúa sử dụng động cơ điện

Trong giai đoạn 5 năm, nông nghiệp đạt tăng trưởng 2,55%/năm; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 157 tỷ USD, tăng 51,2% so với bình quân của 5 năm trước. Năng suất lao động đạt 35,5 triệu đồng/người, tăng gần 10 triệu đồng/người so với năm 2012. Năm 2017 xuất khẩu rau, hoa, quả đạt khoảng 3,5 tỷ USD, tăng 43% so với năm 2016, trong đó, xuất khẩu trái cây chiếm 80%, rau, hoa chiếm 20%. Các kết quả đạt được là nhờ sự đóng góp rất lớn của sự phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

ung dung cong nghe cao de phat trien nen nong nghiep thong minh
GS.TS Nguyễn Quang Thạch, Chủ tịch Hội đồng khoa học Viện Sinh học Nông nghiệp, Chủ tịch Hội Sinh lý thực vật Việt Nam chia sẻ tại hội thảo

Tại hội thảo, GS.TS Nguyễn Quang Thạch, Chủ tịch Hội đồng khoa học Viện Sinh học Nông nghiệp, Chủ tịch Hội Sinh lý thực vật Việt Nam đã chỉ ra cơ hội và thách thức của Việt Nam khi bước vào nền nông nghiệp thông minh. Theo đó, Việt Nam có thuận lợi là nước sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, thời tiết không quá khắc nghiệt, các chính sách đất nông nghiệp ở nước ta những năm qua đã từng bước tạo điều kiện để đưa nông nghiệp phát triển toàn diện, khuyến khích người nông dân yên tâm sản xuất.

Tuy nhiên, những khó khăn mà Việt Nam gặp phải đó là thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng hội nhập và nền tảng cơ sở hạ tầng tối thiểu để thiết lập hệ thống tự động hóa kết nối Internet (IoT); chưa nhiều doanh nghiệp tham gia ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp; đất canh tác ở các vùng nông thôn ngày càng bị thu hẹp.

ung dung cong nghe cao de phat trien nen nong nghiep thong minh
PGS. TS Đặng Văn Đông, Phó viện trưởng Viện Nghiên cứu Rau quả trình bày tham luận tại hổi thảo

Tại hội thảo, chia sẻ về nông nghiệp 4.0, PGS. TS Đặng Văn Đông, Phó viện trưởng Viện Nghiên cứu Rau quả lý giải, nông nghiệp 4.0 ra đời là kết quả của quá trình kết hợp những thành tựu trong công nghiệp với sự phát triển của nền nông nghiệp chính xác. Những thành tựu này bao gồm cả hệ thống cơ sở dữ liệu trong nông nghiệp được số hóa, kết hợp cùng với công nghệ thông tin được áp dụng vào truyền tải dữ liệu, công nghệ trí tuệ nhân tạo, GPS, logistic trong việc thúc đẩy quá trình tối ưu hóa trong sử dụng phương tiện cơ giới, trang thiết bị tự động hóa nhằm giảm thiểu sức lao động và tăng năng suất.

Theo TS. Lê Văn Nghị, Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, để đón đầu hội nhập, nền nông nghiệp Việt Nam phải tạo ra bước đột phá để phát triển một cách bền vững, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đa dạng về các sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Đặc biệt, yếu tố quyết định sự thành công của sự phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đặc biệt trong thời kỳ 4.0 là đầu ra của sản phẩm.

TS. Lê Văn Nghị cho hay, nền nông nghiệp Việt Nam phải được xây dựng dựa trên nền tảng khoa học kỹ thuật cao nhằm phát huy hết những tiềm năng của từng vùng, từng địa phương để nâng cao sức mạnh ưu việt của chuỗi giá trị gia tăng. Trong đó hợp tác xã, đặc biệt là hợp tác xã kiểu mới là một mắt xích rất phù hợp và đóng vai trò nhân tố cơ bản.

ung dung cong nghe cao de phat trien nen nong nghiep thong minh
Toàn cảnh hội thảo

Để thúc đẩy nền nông nghiệp Việt Nam phát triển, theo các chuyên gia, Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ thiết thực, hiệu quả hơn nữa để khuyến khích các nhà nghiên cứu, doanh nghiệp, người dân tham gia ứng dụng công nghệ 4.0 như đưa vào các dự án khuyến nông, hỗ trợ lãi xuất…

Cần tăng cường phối hợp giữa các chuyên gia về lĩnh vực công nghệ thông tin với các chuyên gia về lĩnh vực nông nghiệp để ngày càng hoàn thiện chương trình phần mềm ứng dụng 4.0 vào nông nghiệp sao cho đơn giản, gọn nhẹ, dễ sử dụng và phổ cập. Bên cạnh đó, cần tích cực tuyên truyền về tác dụng của ứng dụng 4.0 trong nông nghiệp để người dân hiểu rõ hơn vai trò, ý nghĩa của chương trình này, từ đó lên kế hoạch ứng dụng cho bản thân.

Nguyễn Hoan

ung dung cong nghe cao de phat trien nen nong nghiep thong minhTrưng bày sản phẩm công nghệ Nông - Lâm - Ngư nghiệp tiên tiến tại Vietnam Growtech 2018
ung dung cong nghe cao de phat trien nen nong nghiep thong minh95% các hồ sơ xuất nhập khẩu được xử lý qua cấp phép điện tử
ung dung cong nghe cao de phat trien nen nong nghiep thong minhRa mắt sàn giao dịch thương mại điện tử chuyên kinh doanh nông sản sạch

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 18:00