Tỷ phú Trần Bá Dương rót “tiền tươi”, bầu Đức nhắm mục tiêu “ông trùm nông nghiệp”

14:17 | 20/08/2018

348 lượt xem
|
Với mục đích đưa HAGL Agrico thành một tập đoàn nông nghiệp hàng đầu Việt Nam nói riêng và trong khu vực Đông Nam Á nói chung, bầu Đức quyết định sử dụng 1.137 tỷ đồng để trồng chuối và ớt, trong đó ưu tiên tăng diện tích trồng chuối.
ty phu tran ba duong rot tien tuoi bau duc nham muc tieu ong trum nong nghiep
​Bầu Đức đang dành tâm huyết cho việc trồng chuối

Sáng nay (20/8) - phiên giao dịch đầu tuần, cổ phiếu HAG và HNG của Hoàng Anh Gia Lai đều có diễn biến khá tốt và tăng giá.

HAG tăng 2,8% và kết thúc chuỗi giảm mạnh trong vòng 5 phiên liên tiếp suốt một tuần trước đó. Tương tự HNG cũng “gỡ gạc” được 700 đồng mỗi cổ phiếu, tăng giá 4,9% sau chuỗi giảm triền miên.

Sự “hồi sinh” mạnh mẽ của HAG và HNG diễn ra ngay sau khi Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) ra nghị quyết thay đổi diện tích trồng cây ăn trái.

Cụ thể, công ty bầu Đức ghi nhận tăng diện tích trồng chuối thêm 1.007 ha và giảm 1.100 ha trồng ớt so với kế hoạch sử vốn từ đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng. Theo đó, trong khi tổng giá trị HAGL Agrico đầu tư vào diện tích trồng mới chuối tăng từ 780 tỷ đồng lên 976 tỷ đồng thì đầu tư trồng ớt giảm từ 357 tỷ đồng xuống còn 161 tỷ đồng.

Suất đầu tư đối với 5.007 ha chuối của HAGL Agrico là 195 triệu đồng/ha và với 900 ha ớt là 178,5 triệu đồng/ha.

Theo kế hoạch của đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi HNG hồi tháng 6 của HAGL Agrico, 1.137 tỷ đồng trong tổng số 2.217 tỷ đồng huy động sẽ được trích ra để tăng diện tích trồng chuối và ớt. Sau khi chỉ bán được 22 trái phiếu (chiếm chưa tới 0,01% số lượng chào bán), phần trái phiếu còn lại đã được Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải (Thaco) mua toàn bộ.

Hiện tổng vốn đầu tư của Thaco vào HAGL Agrico đã là 3.800 tỷ đồng. Nhóm cổ đông liên quan đến tỷ phú Trần Bá Dương theo đó sở hữu 35% cổ phần HAGL Agrico.

Hợp tác hai bên nhằm đưa HAGL Agrico thành một tập đoàn nông nghiệp hàng đầu Việt Nam nói riêng và trong khu vực Đông Nam Á nói chung, dựa trên quỹ đất hơn 80.000 ha của HAGL nằm tại khu tam giác phát triển bao gồm Tây Nguyên (Việt Nam), Nam (Lào) và Đông Bắc (Campuchia).

Bên cạnh cây cao su, HAGL Agrico sẽ tiếp tục đầu tư phát triển cây ăn trái và cây dược liệu nhiệt đới có giá trị kinh tế cao. Riêng cây ăn trái, giai đoạn 2019-2020, diện tích trồng sẽ được nâng từ 12.000 ha hiện nay lên 30.000 ha với những cây chiến lược như chuối, thanh long, bưởi da xanh... Trong đó, chuối có diện tích 10.000 ha, thanh long 3.000 ha, xoài 4.500 ha, mít 4.000 ha, bưởi da xanh 3.000 ha, nhãn 1.000 ha, bơ 500 ha và các loại cây khác như cam, quýt, sầu riêng…

Như vậy, mặc dù cây ớt đã đóng góp lớn cho nguồn thu của HAGL Agirco trong kỳ kế toán vừa rồi song bầu Đức vẫn đặt niềm tin lớn vào cây chuối. Ông Đức từng khẳng định, chuối là cây định hướng chiến lược lâu dài của HAGL Agrico. 80% đầu ra cho mặt hàng này là xuất sang thị trường Trung Quốc, ngoài ra còn xuất khẩu sang các thị trường khác như Hàn Quốc, Trung Đông.

Trong quý II vừa qua, doanh thu bán ớt đã mang về cho HAGL Agrico 336 tỷ đồng trong quý II và luỹ kế 6 tháng đầu năm là 428 tỷ đồng. Trong khi đó, doanh thu bán trái cây trong quý II là 650 tỷ đồng và 6 tháng là 1.004 tỷ đồng. Qua đó, giúp công ty này đạt được 1.844 tỷ đồng doanh thu và có lãi 63 tỷ đồng sau thuế trong nửa đầu năm.

ty phu tran ba duong rot tien tuoi bau duc nham muc tieu ong trum nong nghiep
Mùa đầu tiên thu hoạch nhưng cây ớt đã mang lại nguồn thu "khủng" cho HAGL Agrico (Nguồn: BCTC HNG)

Theo Dân trí

ty phu tran ba duong rot tien tuoi bau duc nham muc tieu ong trum nong nghiep Bầu Đức chi nghìn tỷ mở rộng diện tích trồng chuối
ty phu tran ba duong rot tien tuoi bau duc nham muc tieu ong trum nong nghiep Tỷ phú USD Trần Bá Dương cam kết những gì với bầu Đức?
ty phu tran ba duong rot tien tuoi bau duc nham muc tieu ong trum nong nghiep "Nữ hoàng hột vịt" chia tay "cá mập" VinaCapital; bất ngờ “mối duyên tỷ đô” THACO-HAGL

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16619 16888 17462
CAD 18209 18485 19100
CHF 32078 32460 33105
CNY 0 3470 3830
EUR 29933 30206 31234
GBP 33998 34388 35322
HKD 0 3260 3461
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14697 15283
SGD 19742 20024 20538
THB 733 797 851
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 11:45