Bầu Đức chi nghìn tỷ mở rộng diện tích trồng chuối

19:00 | 19/08/2018

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
HAGL Agrico sử dụng một phần tiền thu được từ chào bán trái phiếu chuyển đổi cho Thaco để trồng thêm 5.000 ha chuối.

Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agirco, mã chứng khoán: HNG) vừa thông qua việc thay đổi diện tích trồng mới cây ăn trái theo phương án sử dụng số tiền huy động từ đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng.

HAGL Agrico sẽ trồng thêm 5.007 ha chuối với tổng mức đầu tư 976 tỷ đồng. Ước tính giá trị đầu tư cho mỗi ha vào khoảng 195 triệu đồng.

Công ty đặt mục tiêu năm nay sẽ ghi nhận 1.745 tỷ đồng doanh thu từ việc thu hoạch và tiêu thụ hơn 106.200 tấn chuối. Mặt hàng này dự kiến đóng góp hơn 983 tỷ đồng lợi nhuận gộp, chiếm tỷ trọng gần 59% trong cơ cấu lợi nhuận phân theo sản phẩm.

Bên cạnh ký hợp tác phân phối với chuỗi Bách hoá xanh của Thế Giới Di Động, chuối của HAGL Agrico phần lớn được xuất khẩu qua đường biển và đường bộ vào Trung Quốc. Giá xuất bán vào thị trường này một năm có hai mức: từ tháng 4 đến tháng 8 giá bán dao động 13.000-14.000 đồng một kg, còn từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau lên rất cao ở mức 22.000-23.000 đồng một kg.

Bầu Đức chi nghìn tỷ mở rộng diện tích trồng chuối
Chuối của HAGL trưng bày trên kệ Bách Hoá Xanh.

Ông Đoàn Nguyên Đức – Chủ tịch HĐQT công ty cho hay nhu cầu chuối của thị trường Trung Quốc là 15 triệu tấn mỗi năm. Trong khi đó, công ty mới chỉ cung ứng được tối đa 240.000 tấn nên đó là lý do vì sao doanh nghiệp này liên tục mở rộng diện tích vùng trồng.

Để tránh lệ thuộc, công ty chọn cách cung ứng chuối cho nhiều thị trường khác nhau. Ngoài xuất sang Trung Quốc 80%, công ty đang tiếp tục đàm phán mở rộng thị trường tiêu thụ dài hạn sản phẩm này tại Nhật Bản và Hàn Quốc.

Bầu Đức cho biết 2018 là năm thứ ba trong tiến trình thực hiện đề án tái cấu trúc. Công ty vẫn kiên trì triển khai chiến lược đặt ra, trong đó quan trọng nhất là mở rộng diện tích vườn cây ăn trái. Nhờ lợi thế quy mô hơn 13.500 ha, công ty có thể làm việc trực tiếp với đối tác nước ngoài để cắt giảm các khâu trung gian, cải thiện biên lợi nhuận.

Theo VnExpress.net

Tỷ phú USD Trần Bá Dương cam kết những gì với bầu Đức?
"Nữ hoàng hột vịt" chia tay "cá mập" VinaCapital; bất ngờ “mối duyên tỷ đô” THACO-HAGL
Bầu Đức và tỷ phú đô la kể lại nhân duyên cuộc “hôn nhân tỷ đô”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,212 16,232 16,832
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,278 27,298 28,248
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,559 3,729
EUR #26,352 26,562 27,852
GBP 31,181 31,191 32,361
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,830 14,840 15,420
SEK - 2,255 2,390
SGD 18,093 18,103 18,903
THB 630.94 670.94 698.94
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 03:00