Tỷ phú giàu nhất Philippines qua đời ở tuổi 94

06:41 | 22/01/2019

453 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Henry Sy, chủ tịch danh dự của SM Investments, một trong những tập đoàn lớn nhất Philippines, đã qua đời vào sáng 19/1 vừa qua.
ty phu giau nhat philippines qua doi o tuoi 94
Ông Sy qua đời khi đang giữ vị trí người giàu nhất Philippines và giàu thứ 53 trên thế giới. (Nguồn: BusinessWorld)

Theo Forbes, ông Sy đã đứng đầu danh sách những người giàu Philippines trong 11 năm liên tiếp. Giá trị tài sản ròng của ông ước tính đạt khoảng 19 tỷ USD vào thời điểm ông qua đời, chiếm vị trí người giàu thứ 53 trên thế giới.

Người đàn ông di cư sang Philippines từ Trung Quốc này đã xây dựng một đế chế kinh doanh dàn trải bao gồm bán lẻ, bất động sản và ngân hàng. SM Investments của gia đình ông Sy hiện đang nắm giữ SM Retail, chuỗi cửa hàng bách hóa và siêu thị lớn nhất nước. Cùng với đó là SM Prime, nhà điều hành trung tâm mua sắm lớn nhất nước, cũng như Unibank.

Sinh năm 1924 tại tỉnh Phúc Kiến, ông Sy đã đến Philippines khi mới chỉ 12 tuổi và bắt đầu sự nghiệp bán lẻ bằng cách bán hàng trong cửa hàng của cha mình. Sau khi tiết kiệm đủ tiền, ông Sy bắt đầu công việc kinh doanh đầu tiên với một cửa hàng giày dép có tên ShoeMart vào năm 1958.

Trong 6 thập kỷ sau đó, ShoeMart ngày càng phát triển và thương hiệu được đổi thành SM. Ông Sy đã mở cửa hàng bách hóa đầu tiên của mình vào năm 1972 với không gian rộng 20.000 m2, và nó được điều hành bởi cô con gái 22 tuổi Teresita Sy-Coson của ông.

Bên cạnh đó, ông Sy cũng được ghi nhận là người thúc đẩy văn hóa mua sắm trong trung tâm thương mại tại Philippines, nơi có khí hậu nhiệt đới nên thường khiến việc mua sắm ngoài trời không được thoải mái. SM Prime hiện điều hành 70 trung tâm thương mại tại Philippines và 7 trung tâm khác tại Trung Quốc.

Lần đầu tiên ông Sy mở rộng sang phát triển bất động sản là vào năm 1974. Đến ngày nay, tập đoàn này tự hào có một danh mục đầu tư bất động sản gồm 49 dự án nhà ở, 6 khách sạn và 9 tòa nhà văn phòng.

Đến năm 1976, ông Sy đã mua Acme Savings Bank, ban đầu được thành lập như một ngân hàng tiết kiệm và đổi tên thành Ngân hàng tiết kiệm và thế chấp Banco do Oro. Năm 1996, nó đã trở thành một ngân hàng toàn cầu và được đổi tên thành Ngân hàng toàn cầu Banco de Oro (BDO Unibank) như hiện tại.

Ông Sy đã từ chức chủ tịch công ty của mình vào năm 2017 và đảm nhận chức danh "chủ tịch danh dự" khi để những người con của ông và đội ngũ lãnh đạo điều hành đáng tin cậy ở vị trí lãnh đạo.

Theo Dân trí

ty phu giau nhat philippines qua doi o tuoi 94 Đại gia Việt “ngỏ ý” muốn xây sân vận động "khủng", tự làm hạ tầng hàng không
ty phu giau nhat philippines qua doi o tuoi 94 Con trai tỷ phú Trần Đình Long lần đầu “xuất chiêu”, cổ phiếu có được “cứu giá”?
ty phu giau nhat philippines qua doi o tuoi 94 Vừa bị phong tỏa tài khoản, “ông chủ” Sabeco đã mất hơn 5.300 tỷ đồng ngay đầu năm mới
ty phu giau nhat philippines qua doi o tuoi 94 Tỷ phú giàu đến nỗi vừa chuyển nhà đi, cả bang đã điêu đứng về ngân sách
ty phu giau nhat philippines qua doi o tuoi 94 Tỷ phú thế giới năm 2018: Người kiếm đậm, kẻ “khóc ròng”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,140
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 05/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 02:00